Ly hôn khi chồng ngoại tình và chung sống với bồ thế nào?
Ly hôn khi chồng ngoại tình và chung sống với bồ thế nào?
Ly hôn khi chồng ngoại tình và chung sống với bồ thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giải đáp những thắc mắc, đưa ra những quan điểm tư vấn để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1. Chồng ngoại tình và chung sống với bồ thế nào?:
Khái niệm chung sống như vợ chồng
– Chung sống như vợ chồng là việc nam nữ về sống chung với nhau, dù chưa đăng ký kết hôn nhưng hai người được gia đình và những người xung quanh công nhận sinh hoạt như vợ chồng và cùng nhau tạo lập tài sản, sinh sống. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ công khai quan hệ chung sống với nhau và không đăng ký kết hôn hoặc không đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại Khoản 7, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng”.
Theo đó, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức sống chung, xem nhau như vợ chồng và không đăng ký kết hôn. Việc chung sống này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung, có tài sản chung, có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.
– Theo quy định tại điểm c, d Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm hành vi sau:
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Như vậy, hành vi của người chồng sống chung với người khác khi đã có gia đình là một trong những hành vi cấm trong Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, pháp luật sẽ có những biện pháp xử lý đối với những người vi phạm hành vi này.
Chồng ngoại tình và chung sống với bồ có kiện được không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định nghiêm cấm hành vi: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Hành vi chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.
Theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng. Tùy từng tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và hậu quả xảy ra, người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng có thể bị truy cứu TNHS về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
2.2. Thủ tục ly hôn khi khi chồng ngoại tình và chung sống với bồ thế nào?:
Thủ tục xin ly hôn:
Đầu tiên về vấn đề ly hôn, người vợ và chồng có thể thỏa thuận cả hai cùng đồng thuận ly hôn hoặc nếu không người vợ cũng có thể ly hôn đơn phương. Các giấy tờ gồm có:
Đơn xin ly hôn.
Trong đơn cần trình bày các vấn đề sau:
– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
– Về con chung: Con chung tên gì, có bao nhiêu con chung? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?
– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? bạn muốn giải quyết như thế nào?
Giấy khai sinh của con (Bản sao có chứng thực)
CMND, sổ hộ khẩu của người vợ và của chồng (Bản sao có chứng thực)
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. (Bản chính) Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự số 65/2011/QH12 sửa đổi của Quốc hội thì tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Nơi cư trú của cá nhân là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống.Do đó, bạn cần nộp đơn xin ly hôn kèm theo các giấy tờ cần thiết đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng bạn hiện có đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thông báp về việc thụ lý giải quyết vụ án.
Cách giải quyết khoản nợ chung:
Theo Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định vợ chồng phải trả các khoản nợ chung thuộc các trường hợp sau:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự, thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Như vậy, đối với các khoản nợ rơi vào các trường hợp nêu trên thì người vợ và chồng sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới khoản nợ, 2 người có thể tự bàn bạc và quyết định có thể mỗi người trả một nửa hoặc thỏa thuận cho một bên chịu trách nhiệm toàn bộ. Còn nếu các khoản nợ không rơi vào các trường hợp nêu trên mà chỉ phục vụ cho mục đích, yêu cầu cá nhân của một bên thì không có quyền bất buộc đối phương cùng liên đới chịu trách nhiệm cùng,
Phân chia tài sản khi khi ly hôn
Sau khi ly hôn, về nguyên tắc thì phần tài sản chung và nợ chung trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng sau khi ly hôn sẽ chia theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế,người vợ và chồng có thể thỏa thuận với nhau về vấn đề chia tài sản, nếu không thỏa thuận được thì Tòa Án mới tiến hành giải quyết. Tài sản chung theo nguyên tắc chia đôi và có tính đến các yếu tố đó là:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề Ly hôn khi chồng ngoại tình và chung sống với bồ thế nào?, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>>Xem thêm: Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận không? – Luật 24h
>>Xem thêm: Quy định hiện nay về việc người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam – Luật 24h
>>Xem thêm: Chồng mất làm thế nào để sang tên sổ đỏ cho vợ? – Luật 24h
>>Xem thêm: Quy định hiện nay về việc người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam – Luật 24h
>>Xem thêm: Làm như thế nào để lấy được thông tin đất đai? – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"