Xác định tài sản riêng tài sản chung của vợ chồng

Xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng

Bạn đang không biết cách Xác định tài sản riêng tài sản chung của vợ chồng? Bạn cần Luật sư tư vấn Xác định tài sản riêng tài sản chung của vợ chồng? Hãy đến với chúng tôi, Luật 24H cam kết tư vấn ly hôn giỏi, uy tín nhất.

Hiện nay, vấn nạn ly hôn đang ngày càng phổ biến và có xu hướng trẻ hóa. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ly hôn nhưng có thể kể đến bất đồng quan điểm sống , không chung thủy, bạo hành, …Khi có quyết định ly hôn 2 bên thường sẽ có những mâu thuẫn, hiềm khích khó hàn gắn được, khó tìm được tiếng nói chung chưa kể là xác định được đâu là tài sản chung, tài sản riêng. Vậy dựa trên căn cứ nào để xác định nguồn gốc của tài sản là chung hay riêng ? Tranh chấp tài sản trong thời kỳ hôn nhân giải quyết như thế nào ? Làm sao để chứng minh là tài sản riêng khi ly hôn … và một số vướng mắc liên quan khác sẽ được luật sư 24H tư vấn cụ thể:

Xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng
Xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ pháp lý:

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

Giải quyết vấn đề:

1. Làm thế nào để phân biệt tài sản chung và tài sản riêng ?

Câu hỏi: Tôi và chồng cãi nhau về vấn đề tài sản, không thống nhất được quan điểm. vậy mong Luật sư giải đáp giúp về việc phân biệt như thế nào là tài sản chung, tài sản riêng của hai vợ chồng? 

Luật sư 24h tư vấn:

Trong thời khi hôn nhân tài sản được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau rất khó để xác định được hết những tài sản đó là tài sản chung hoặc tài sản riêng là của vợ hay là của chồng. Nên cần bằng chứng để chứng minh, cụ thể:

– Tài sản riêng của hai vợ chồng:

Căn cứ theo điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản riêng:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

“Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”

Tóm lại có thể hiểu tài sản tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án…

– Tài sản chung của hai vợ chồng:

Theo điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.”

“Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”

Như vậy để những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp quy định là tài sản riêng) thì được cho là tài sản chung.

2. Phân chia tài sản riêng của vợ chồng sau khi ly hôn ?
Câu hỏi:

Tôi đã kết hôn được 3 năm, ba mẹ tôi cho một mảnh đất tương đối lớn, tôi muốn làm sổ đứng tên tôi . Nếu sau này, vợ chồng tôi ly hôn thì tôi  có phải chia đôi cho vợ tôi không?
Rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. 

Trả lời:

Theo Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Cụ thể: Đối với tài sản chung của vợ chồng khi vợ chống chấm dứt hôn nhân (ly hôn) thì về nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn Luật hôn nhân gia đình, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo thỏa thuận của hai bên, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo đó thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố nhất định theo quy định tại khoản 2 Điều 59.

Đối với vấn đề tài sản riêng của vợ chồng, hiện nay Luật hôn nhân hiện hành ghi nhận cho phép vợ, chồng có quyền có tài sản riêng, tại Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Với tài sản riêng này, thì vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình.

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ”.

Nguyên tắc giải quyết chia tài sản đối với tài sản riêng khi vợ, chồng ly hôn được quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

“4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Như vậy, vợ, chồng theo quy định hiện nay hoàn toàn có quyền có tài sản riêng, đối với tài sản riêng này vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Và khi ly hôn thì tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng sẽ được xác định là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.

Theo các quy định nêu trên với trường hợp của bạn, theo thông tin của bạn cung cấp ba mẹ bạn cho bạn một mảnh đất riêng, như vậy mảnh đát này bạn được ba mẹ tặng cho trực tiếp đối với mình bạn, nên có thể xác định đây là tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, nên mảnh đất này được xác định tài sản riêng của bạn, theo đó bạn có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt nó, bạn có thể nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của hai vợ chồng, nếu không nhập vào tài sản chung của hai vợ chồng thì bạn hoàn toàn có quyền làm sổ đứng tên mình bạn, và khi hai vợ chồng bạn ly hôn thì bạn sẽ không phải chia đôi. Trường hợp bạn quyết định nhập vào tài sản chung của hai vợ chồng thì mảnh đất sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng và về nguyên tắc khi phát sinh vấn đề ly hôn thì sẽ được xác định là chia đối cho cả bên.

Tại khoản 4 Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Luật đất đai 2013) quy định:

“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu”.

Luật đất đai chỉ quy định về việc quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặt khác mảnh đất là tài sản bố mẹ bạn tặng riêng cho bạn và bạn được quyền đứng tên một mình trong sổ đỏ, và sau này trường hợp hai vợ chồng bạn chấm dứt hôn nhân thì bạn không phải chia đôi giá trị lô đất cho vợ bạn.

3. Cách chứng minh tài sản riêng khi ly hôn ?
Câu hỏi:

Tôi và chồng kết hôn được 6 năm. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng về sống tại căn nhà do ba mẹ chồng tôi cho riêng chồng tôi trước khi kết hôn và đứng tên chồng tôi. Đến năm 2017 do mưa bão ngôi nhà bị hư hỏng nặng nên vợ chồng tôi đã tu sửa bằng tiền dành dụm của 2 vợ chồng tổng là 100 triệu đồng. Nhưng do mâu thuẫn chúng tôi quyết định ly hôn .Khi giải quyết tài sản sau ly hôn chồng tôi đòi lại căn nhà vì anh ấy nói rằng đó là nhà cha mẹ anh ấy cho riêng anh ấy nên tôi không có quyền lợi gì với căn nhà đó cả. 
Tôi không đồng ý với cách giải quyết của anh ấy nhưng không hiểu nhiều về luật pháp nên nhờ luật sư tư vấn giúp. 
Trả lời:

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, về vấn đề tài sản của vợ, chồng khi ly hôn như sau:

Điều 33 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo quy định này, tài sản vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân được cho là tài sản chung của vợ, chồng. Trường hợp muốn xác định tài sản là tài sản riêng thì phải chứng minh.

Điều 43 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Việc chia tài sản của vợ chồng giải quyết như sau:

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

– Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, ngôi nhà mà gia đình bạn đang sống là do chồng bạn được tặng từ bố, mẹ chồng trước khi kết hôn và hiện vẫn đang đứng tên chồng bạn, nên ngôi nhà đó sẽ thuộc tài sản riêng của chồng bạn khi ly hôn. Tuy nhiên, ngôi nhà đó được tu sửa lại bằng số tiền dành dụm của hai vợ chồng tổng cộng là 100 triệu đồng. Nên phần giá trị ngôi nhà đã được tu sửa trong thời kỳ hôn nhân được tính là tài sản chung của gia đình, nhưng trong trường hợp này bạn phải chứng minh được công sức đóng góp của mình vào việc tu sửa ngôi nhà đó, cụ thể là chứng minh được bạn góp tiền của mình vào việc sửa chữa căn nhà, và nhờ vào việc tu sửa đó mà giá trị ngôi nhà đó tăng lên. Khi xác định được công sức đóng góp của bạn vào ngôi nhà thì khi ly hôn bạn có quyền được chia phần giá trị đã tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, ngôi nhà vì là tài sản riêng của chồng bạn nên ngôi nhà đó sau ly hôn vẫn thuộc sở hữu của chồng bạn, nhưng chồng bạn phải thanh toán cho bạn phần giá trị bạn đã đóng góp vào việc tu sửa ngôi nhà.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời liên quan đến Xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồngNếu bạn còn những thắc mắc liên quan đến vấn đề ly hôn cần luật sư tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Xem them: Công ty Luật 24H

>>Xem thêm: Khi hôn nhân không đạt được hạnh phúc vợ chồng có nên tiếp tục? Thời hiệu khởi kiện phân chia tài sản chung của vợ chồng là bao lâu – Luật 24h

>>Xem thêm: Bố mẹ ly hôn ông bà nội có được quyền chăm sóc và nuôi dưỡng cháu không?- Luật 24h

>>Xem thêm: Cách thức để ly hôn khi một bên ở nước ngoài theo quy định pháp luật mới nhất – Hãng luật 24H

>>Xem thêm: Các bước để ly hôn đơn phương theo quy định hiện hành – Hãng luật 24H

>>Xem thêm: Trình tự thủ tục thuận tình ly hôn theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H

 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Có cần công chứng thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân?

Có cần công chứng thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân? Có cần công chứng thỏ...

Xem thêm

Thủ tục khởi kiện thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn của tòa á...

Thủ tục khởi kiện thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn của tòa án huyện Ba Tơ Bạn ở B...

Xem thêm

Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn tại huyện Bình Sơn

Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn tại huyện Bình Sơn Bạn ở Bình Sơn và bạn muốn giải quyế...

Xem thêm

Hướng dẫn thủ tục khởi kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn &#...

hướng dẫn thủ tục khởi kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn – tòa án huyện Bình Sơn...

Xem thêm

Điều kiện và thủ tục ly hôn đơn phương

Điều kiện và thủ tục ly hôn đơn phương Pháp luật quy định như thế nào về Điều kiện và t...

Xem thêm

Có cần công chứng thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân?

Có cần công chứng thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân? Pháp luật quy định nh...

Xem thêm

Tư vấn thủ tục ly hôn với việt kiều tại Đức Phổ

Tư vấn thủ tục ly hôn với việt kiều tại Đức Phổ bất cứ ai khi bắt đầu và xây dựng cuộc ...

Xem thêm

Tư vấn viết đơn ly hôn với người nước ngoài tại Đức Phổ

Tư vấn viết đơn ly hôn với người nước ngoài tại Đức Phổ bạn ở Đức Phổ và bạn muốn giải ...

Xem thêm

Thủ tục khởi kiện giành quyền nuôi con tại tòa án huyện Ba Tơ

Thủ tục khởi kiện giành quyền nuôi tại tòa án huyện Ba Tơ Bạn ở Ba Tơ và bạn muốn giải ...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574