Ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở đâu theo quy định mới nhất – LUẬT 24H
Mô tả: Cách thức để ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở đâu theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo đảm về quyền lợi cho khách hàng tốt nhất.
Thực trạng ly hôn ở Việt Nam hiện nay đang là một trong những vấn đề nóng bỏng được rất nhiều người quan tâm. Ly hôn là một trong những vấn đề đang làm mưa làm gió, khi đời sống hôn nhân không được đảm bảo, mục đích hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, để ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở đâu đã gây ra không ít khó khăn cho người muốn ly hôn, vì không nắm rõ các quy định của pháp luật, thủ tục ly hôn rờm rà, làm ảnh hưởng đời sống cá nhân của các đối tượng.
Vậy các để ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở đâu như thế nào theo quy định mới nhất? Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên.
1. Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, HN&GĐ.
– Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Ly hôn là gì?
Ly hôn được quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình như sau:
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: Bản án hoặc quyết định.
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Theo luật Hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng,vợ họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp chồngđang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ly hôn theo yêu cầu của một bên
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng của họ gây ra thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình, gọi 19006574
>>Xem thêm: Các bước để đơn phương ly hôn theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H
2.2. Trường hợp không xác định được địa chỉ nơi cư trú do người chồng dấu.
Theo Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP (ngày16/04/2003, của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, HN&GĐ), trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:
– Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định khi không tìm được địa chỉ của bị đơn và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.
Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
2.3. Trường hợp bị đơn mất tích
Một người được coi là mất tích theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Như vậy, để tiến hành thủ tục ly hôn, thì trước tiên cần làm đơn yêu cầu tuyên bố người chồng bị mất tích gửi đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú trước khi mất tích. Sau đó khi có quyết định tuyên bố người chồng mất tích thì sẽ làm thủ tục đơn phương ly hôn theo quy định của pháp luật.
2.4. Hồ sơ thủ tục xin ly hôn
– Đơn xin ly hôn;
– Giấy chứng nhận kết hôn( bản chính).
– Tuyên bố của Tòa án về việc chồng mất tích.
– Giấy khai sinh của con chung (Bản sao có chứng thực)
– Giấy tờ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú cuối cùng trước khi mất tích.
Trên đây là nội dung tư vấn về ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở đâu theo quy định mới nhất, nếu còn gì thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình, gọi 19006574
>>Xem thêm: Cách thức để ly hôn khi một bên ở nước ngoài theo quy định pháp luật mới nhất – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Các bước để ly hôn đơn phương theo quy định hiện hành – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Trình tự thủ tục thuận tình ly hôn theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H
Các dịch vụ của hãng luật 24H:
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến quy định về ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở đâu theo quy định mới nhất, bao gồm:
-Hỗ trợ thủ tục đơn phương ly hôn;
-Hỗ trợ đơn từ đối với trường hợp đơn phương ly hôn;
-Tư vấn về các vấn đề liên quan đơn phương ly hôn: chia tài sản, quyền nuôi con…
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về những quy định về ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở đâu theo quy định mới nhất. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến những quy định về ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở đâu theo quy định mới nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi
Xin cảm ơn!
Xem thêm: công ty luật 24H
>>Xem thêm: Tội cản trở giao thông trong luật hình sự theo quy định pháp luật – Luật 24h
>>Xem thêm: Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình – Luât 24h
>>>Xem thêm: Tòa án làm mất hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện thì phải làm thế nào?
>>Xem thêm: Tội xâm phạm thư tín Xử lý hành vi xem trộm thư, tin nhắn facebook – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"