Có được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Có được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Có được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý;
Bộ luật dân sự 2015;
Luật hôn nhân và gia đinh năm 2014.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1 Trường hợp đứng tên một mình khi chưa đăng ký kết hôn:
Theo quy định tại Điều 205 Bộ luật dân sự 2015 quy định về: Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng như sau:
- Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
- Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
Căn cứ vào quy định thì một người chưa đăng ký kết hôn khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn có quyền một mình đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi làm hợp đồng công chứng hoặc nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để sang tên sổ đỏ cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh bản thân đang độc thân.
Hồ sơ cần chuẩn bị để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
- Chứng minh thư/ thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
- Sổ hộ khẩu.
- Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Nạp hồ sơ tại UBND xã, nơi chúng ta đăng ký hộ khẩu thường trú để xin cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân,
Như vậy, nếu người đang độc thân hoàn toàn có thể đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải cung cấp được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho các cơ quan có thẩm quyền.
2.2 Trường hợp đứng tên một mình khi đã đăng ký kết hôn:
2.2.1 Trường hợp Sổ đỏ đứng tên một mình là tài sản riêng trước hôn nhân:
Đối với trường hợp này, theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng thì:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Cũng theo quy định tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Để chứng minh được đây là tài sản riêng trước hôn nhân, vợ hoặc chồng cần phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng như nếu là đất nhận chuyển nhượng: phải cung cấp “cam kết tài sản riêng” của vợ hoặc chồng và có công chứng, chứng thực hợp lệ. Nếu đất được nhận thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải có văn bản công chứng, chứng thực thể hiện rõ.
Nếu các loại văn bản trên được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chấp nhận là có giá trị pháp lý, công nhận là nhà đất là tài sản riêng trước hôn nhân của vợ, chồng hoặc tại sản được tặng cho, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân. thì lúc này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đứng tên người
2.2.2 Trường hợp tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:
Căn cứ Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 thì Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với vợ chồng được quy định như sau:
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
– Không chỉ Luật Đất đai quy định về nội dung này mà tại khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:
“Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Theo quy định trên, chỉ khi nào quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì pháp luật mới yêu cầu ghi tên cả 2 vợ chồng trong các giấy tờ về quyền sở hữu đất đai. Như vậy, nhà đất là tài sản chung thì phải ghi cả tên vợ và chồng vào giấy chứng nhận. Trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người được phép ghi tên một người.
– Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp nhà đất là tài sản chung nhưng chỉ đứng tên vợ hoặc tên chồng thì người đứng tên không được tự ý chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn,…mà phải có sự thỏa thuận của vợ chồng bằng văn bản.
Trường hợp tự ý chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng nhà, đất mà không có văn bản thỏa thuận thì tổ chức công chứng từ chối công chứng, UBND cấp xã từ chối chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho,…. Trong trường hợp thực hiện xong thủ tục sang tên nhà đất là tài sản chung mà không có văn bản thỏa thuận thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn đó là vô hiệu.
Như vậy, trường hợp nhà, đất là tài sản chung thì giấy chứng nhận phải đầy đủ tên vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận một người đứng tên. Mặt khác, dù một mình đứng tên nhưng không được tự ý chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H:
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề có được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?, bao gồm:
-Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề có được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?.
-Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
-Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề có được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>>Xem thêm: Các trường hợp thu hồi đất theo quy định – Luật 24h
>>Xem thêm: Có được làm nhà trên diện tích đất nông nghiệp không? – Luật 24h
>>Xem thêm: Sang tên Sổ đỏ có bắt buộc phải đo đạc lại? – Luật 24h
>>Xem thêm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu gồm những gì? – Luật 24h
>>Xem thêm: Khi thu hồi đất nông nghiệp nhà nước phải hỗ trợ và đền bù giá đất như thế nào? – Luật 24h
>>Xem thêm: Đất giao không đúng thẩm quyền có được cấp sổ đỏ không? – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"