Tiến hành đăng ký kết hôn khi chung sống như vợ chồng từ năm 1974
Tiến hành đăng ký kết hôn khi chung sống như vợ chồng từ năm 1974
Tiến hành đăng ký kết hôn khi chung sống như vợ chồng từ năm 1974 như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015;
Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình 2000;
Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch 2014.
2. Giải quyết vấn đề:
2. 1. Quy định về sống chung như vợ chồng từ năm 1974:
Tại khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 quy định về việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của luật này được thực hiện như sau:
– Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
– Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;
– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
Theo đó, trường hợp nam nữ sống chung từ năm 1974 (tức trước ngày 03/01/1987) chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn. Thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.2 Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn đối với trường hợp sống chung như vợ chồng từ năm 1974:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn:
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hồ sơ giấy tờ để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn bao gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP ;
– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Sổ hộ khẩu của hai bên gia đình nam nữ;
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ cần thiết nêu trên cả nam và nữ muốn đăng ký kết hôn sẽ cùng có mặt tại cơ quan đăng ký kết hôn.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật hộ tịch. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, thẩm quyền đăng ký kết hôn trong nước theo quy định thuộc về ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.
Trường hợp kết hôn với người nước ngoài: theo quy định tại Khoản 1 điều 37 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền với việc đăng ký kết hôn giữa công dân việt nam với người nước ngoài.
Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn :
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch:
– Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;
– Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn;
Nếu phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ (theo Điều 11 Thông tư 04/2020).
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Trao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn:
– Đối với trường hợp kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã: ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.
– Đối với trường hợp kết hôn tại ủy ban nhân dân cấp huyện: việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký (Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề tiến hành đăng ký kết hôn khi chung sống như vợ chồng từ năm 1974, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….;
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề tiến hành đăng ký kết hôn khi chung sống như vợ chồng từ năm 1974. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"