Hiện trạng chung sống với nhau như vợ chồng tại Việt Nam
Hiện trạng chung sống với nhau như vợ chồng tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, đang tồn tại tình trạng nam nữ không đăng ký kết hôn nhưng vẫn chung sống với nhau như vợ chồng và có xu hướng ngày càng phổ biến hơn. Vậy, hiện trạng chung sống với nhau như vợ chồng tại Việt Nam như thế nào? Pháp luật quy định thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên, Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1 Khái niệm chung sống như vợ chồng:
– Chung sống như vợ chồng là việc nam nữ về sống chung với nhau, dù chưa đăng ký kết hôn nhưng hai người được gia đình và những người xung quanh công nhận sinh hoạt như vợ chồng và cùng nhau tạo lập tài sản, sinh sống. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ công khai quan hệ chung sống với nhau và không đăng ký kết hôn hoặc không đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
– Theo quy định tại Khoản 7, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng”.
Theo đó, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức sống chung, xem nhau như vợ chồng và không đăng ký kết hôn. Việc chung sống này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung, có tài sản chung, có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.
– Theo quy định tại điểm c, d Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm hành vi sau:
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
2.2 Hiện trạng chung sống với nhau như vợ chồng tại Việt Nam:
2.2.1 Nguyên nhân việc chung sống với nhau như vợ chồng tại Việt Nam:
– Tác động của xu thế hội nhập, toàn cầu hóa và sự bùng nổ của công nghệ thông tin:Xu hướng toàn cầu hóa tác động đến hàng loạt các lĩnh vực như: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa… Song song với sự tự do hóa thương mại thì tự do văn hóa cũng được mở rộng và có tác động tới Việt Nam, trong đó có hôn nhân, gia đình truyền thống. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển nhanh của công nghệ thông tin, mạng xã hội với hàng trăm các ứng dụng nhu cầu, kể cả nhu cầu làm quen, tìm bạn, tìm người yêu qua mạng… đã tạo điều kiện cho nam nữ tiếp cận nhau nhanh và dễ dàng hơn góp phần đẩy nhanh tình trạng chung sống như vợ chồng.
– Yếu tố chủ quan, khách quan của hai bên nam, nữ: Việc chung sống như vợ chồng có thể diễn ra phụ thuộc vào ý muốn của hai bên. Họ không thấy sự cần thiết của việc đăng ký kết hôn và tự nguyện chung sống hoặc có những trường hợp đủ điều kiện kết hôn, nhưng không đăng ký. Việc không thể đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền giữa những người cùng giới tính hoăc giữa người chuyển giới với người khác, giữa những người chuyển giới bởi vi phạm điều kiện về giới tính.
– Ảnh hưởng của phong tục tập quán, thủ tục lạc hậu: Hiện nay đời sống hôn nhân và gia đình của phần lớn người dân tộc thiểu số vẫn bị ảnh hưởng bởi phong tục tập quán. Họ chưa hiểu rõ ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn đối với quan hệ vợ chồng. Việc kết hôn của người dân tộc thiểu số chủ yếu theo phong tục, tập quán. Vì vậy, tình trạng chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn còn khá phổ biến ở một số địa phương có đồng bào dân tộc ít người, vùng xa.
2.2.2 Thực trạng chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn tại Việt Nam:
Theo báo cáo tổng kết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 của Bộ Tư pháp về công tác hộ tịch trong bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của những trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn trước thời điểm Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hiệu lực, trong năm 2016, hầu hết các tỉnh/thành phố trong toàn quốc đã tổ chức rà soát, lập danh sách những trường hợp hôn nhân thực tế tại địa phương, phân loại theo hai đối tượng trước và sau ngày 3/1/1987 (theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 và Nghị định số 77/2001/NĐ-CP). Tính đến ngày 31/12/2016, theo báo cáo của 56 tỉnh/thành phố, tổng cộng 925.753 trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ sau 3/1/1987 đến trước ngày 1/1/2001 (các đối tượng có nghĩa vụ đăng ký kết hôn theo Điểm b, Mục 3 của Nghị quyết số 35/2000/QH10); trong đó các địa phương đã cấp đăng ký kết hôn được 623.489 trường hợp (đạt 68%), còn lại 302.264 trường hợp chưa đăng ký (chiếm 32%).
Đặc biệt đối với đồng bào dân tộc thiểu số, việc kết hôn chủ yếu được thực hiện theo phong tục, tập quán (kết hôn có sự chứng kiến của gia đình, cộng đồng dân cư và được những người này thừa nhận). Vì vậy, tình trạng chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn còn khá phổ biến ở một số địa phương có đồng bào dân tộc ít người, vùng xa. Theo số liệu thống kê của Ủy ban dân tộc: tỉnh Thanh Hóa năm 2004 có hơn 40.101 chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 nhưng không đăng ký kết hôn (đã đăng ký được 33.728 trường hợp), trong đó có 1.298 trường hợp không đủ điều kiện kết hôn. Tỉnh Cao Bằng từ năm 2001-2012, Tòa án đã thụ lý và giải quyết 371 vụ không công nhận là vợ chồng; Tỉnh Lai Châu từ năm 2009-2011 có 722 trường hợp.
Như vậy, hiện nay số lượng nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng ngày càng tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn đem lại nhiều hệ lụy cho bản thân, gia đình và xã hội.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến hiện trạng chung sống với nhau như vợ chồng tại Việt Nam, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến hiện trạng chung sống với nhau như vợ chồng tại Việt Nam. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"