Quy định về quan hệ tài sản
Quy định về quan hệ tài sản
Quan hệ tài sản là chế định chung trong pháp luật dân sự, là mối quan hệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau thông qua một tài sản nhất định. Vậy, quy định về quan hệ tài sản như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1 Khái niệm về quan hệ tài sản:
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản. Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn với một tài sản nhất định được thể hiện dưới dạng này hay dạng khác.
Quan hệ tài sản mà Bộ luật Dân sự điều chỉnh là quan hệ kinh tế, xã hội cụ thể thông qua việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một tài sản nhất định theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tuân thủ theo luật giá trị.
Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015 quy định: “ 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Trong quan hệ tài sản của pháp luật dân sự, chủ thể xác lập quan hệ phải là những chủ thể có quyền sở hữu với tài sản đó. Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
Như vậy, quan hệ tài sản là chế định chung trong pháp luật dân sự, là mối quan hệ giữa cá nhân, tổ chức nói chung với nhau thông qua một tài sản nhất định. Quan hệ tài sản rất đa dạng và phức tạp bởi các yếu tố cấu thành nên các quan hệ đó bao gồm: chủ thể tham gia, khách thể được tác động và nội dung các quan hệ đó.
2.2 Quy định về quan hệ tài sản:
2.2.1. Về đối tượng trong quan hệ tài sản:
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015, tài sản được xác định bao gồm cả các vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản, đây có thể là tài sản đang hiện có và cả tài sản hình thành trong tương lai, cụ thể như sau:
– Tài sản là các vật: Vật là bộ phận của thế giới vật chất, tồn tại khách quan mà con người có thể cảm nhận bằng giác quan của mình.Vật trong quan hệ dân sự phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau: là bộ phận của thế giới vật chất; con người chiếm hữu được, mang lại lợi ích cho chủ thể, có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai
– Tài sản là tiền. Tuy nhiên cần lưu ý chỉ những loại tiền có giá trị đang được lưu hành trong thực tế, được pháp luật thừa nhận mới được coi là tài sản trong quan hệ tài sản
– Tài sản là giấy tờ có giá: Tài sản này được xác định là những giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được trong các giao dịch dân sự. Ví dụ: séc, cổ phiếu, tín phiếu, hồi phiếu, kỳ phiếu, công trái…
– Quyền tài sản: Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Đây là quyền mà chủ sở hữu được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
– Tài sản là bất động sản: Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015 bất động sản được xác định bao gồm những loại hình sau đây:
- Đất đai
- Nhà và công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
- Những loại tài sản khác theo quy định của pháp luật
– Tài sản là động sản: Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, những loại tài sản khác không nằm trong nhóm bất động sản như đã đề cập ở trên sẽ được xác định là là động sản.
- Tài sản hiện có là tài sản đã tồn tại vào thời điểm hiện tại và đã được xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu của tài sản đó.
- Tài sản hình thành trong tương lai được hiểu là tài sản chưa tồn tại hoặc chưa hình thành đồng bộ vào thời điểm xem xét nhưng chắc chắn sẽ có hoặc sẽ được hình thành trong tương lai.
2.2.2 Chủ thể trong quan hệ tài sản trong pháp luật về dân sự:
Trong quan hệ tài sản của pháp luật dân sự, chủ thể xác lập quan hệ phải là những chủ thể có quyền sở hữu với tài sản đó. Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật, cụ thể như sau:
– Về quyền chiếm hữu:
Theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể hiểu chiếm hữu chính là việc chủ thể thực hiện việc nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
Quyền chiếm hữu bao gồm việc chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là của chủ sở hữu, là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp: Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước và xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc.
Bộ luật dân sự 2015 ghi nhận các hình thức chiếm hữu gồm: chiếm hữu có căn cứ pháp luật, chiếm hữu ngay tình, chiếm hữu không ngay tình, chiếm hữu công khai, chiếm hữu liên tục.
– Về quyền sử dụng:
Theo Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015 quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
– Về quyền định đoạt:
Theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Điều kiện thực hiện quyền định đoạt: Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Hạn chế quyền định đoạt: quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.
2.2.3. Nội dung của quan hệ tài sản trong pháp luật dân sự:
Quan hệ tài sản rất đa dạng và phức tạp bởi các yếu tố cấu thành nên các quan hệ đó bao gồm: chủ thể tham gia, khách thể được tác động và nội dung các quan hệ đó. Nội dung của quan hệ tài sản bao gồm các quan hệ như quan hệ về quyền sở hữu tài sản, quan hệ mua bán, tặng cho, thuê, vận chuyển, gửi giữ, gia công,… được điều chỉnh trong quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 giữa các chủ thể là cá nhân, tổ chức khác nhau.
Quan hệ tài sản là một trong hai đối tượng điều chỉnh của luật dân sự. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu luật và áp dụng luật đối với những vấn đề liên quan đến tài sản – thứ quan trọng thiết yếu trong cuộc sống của mỗi người.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến quy định về quan hệ tài sản, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….;
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến quy định về quan hệ tài sản. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"