Quy định sở hữu toàn dân trong bộ luật dân sự 2015
Quy định sở hữu toàn dân trong bộ luật dân sự 2015
Sở hữu toàn dân là một hình thức sở hữu được quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Vậy, quy định sở hữu toàn dân trong bộ luật dân sự 2015 như thế nào? Pháp luật quy định thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1 Khái niệm và chủ thể của sở hữu toàn dân:
– Khái niệm: Sở hữu toàn dân là hình thức cao nhất của sở hữu xã hội chủ nghĩa, trong đó các tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, các phương tiện và tài sản khác thuộc về nhà nước – người đại diện chính thức của nhân dân.
Sở hữu toàn dân là một hình thức sở hữu được pháp luật dân sự quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) và Hiến pháp năm 2013
– Chủ thể của sở hữu toàn dân: Nhà nước là chủ sở hữu đối với tài sản thuộc chế độ sở hữu toàn dân, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản là những tư liệu sản xuất chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đến an ninh, quốc phòng như quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 197, Bộ luật dân sự 2015.
2.2 Quy định sở hữu toàn dân trong bộ luật dân sự 2015:
2.2.1 Tài sản thuộc sở hữu toàn dân:
Theo quy định tại Điều 197, Bộ luật dân sự 2015 về tài sản thuộc sở hữu toàn dân thì: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Theo quy định trên, Tài sản thuộc sở hữu toàn dân có thể chia thành ba nhóm sau:
Thứ nhất, đó là các tài sản có tính đặc biệt bởi chúng là các yếu tố cấu thành nên lãnh thổ quốc gia và không là đối tượng của các giao dịch có mục đích chuyển quyền sở hữu đó là: các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, tài nguyên nước (sông, hồ, nguồn nước), tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng bển, vùng trời…
Thứ hai, tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân: tài sản nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, các phương tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc…; tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ cho lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia như hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước…
Thứ ba, tài sản mà pháp luật quy định là thuộc sở hữu toàn dân; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; những di sản thừa kế mà ko có người thừa kế, người thừa kế không được quyền hưởng hoặc từ chối hưởng di sản…
2.2.2 Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân:
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
– Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền làm chủ đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, mang tính định hướng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo sự phát triển cân bằng lợi ích giữa các thành phần kinh tế trong xã hội.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 199, Bộ luật dân sự 2015 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
2.2.3 Tài sản thuộc sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh nghiệp:
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân được Nhà nước – đại diện chủ sở hữu đầu tư, khai thác công dụng nhằm sinh lợi, sau đó khoản lợi này sẽ được sử dụng vào mục đích phục vụ cộng đồng.
Theo Điều 200 Bộ luật dân sự 2015 thì “Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
2.2.4 Tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân:
Theo quy định tại Điều 201, Bộ luật dân sự 2015 về thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân như sau:
– Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.
2.2.5 Tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp:
Theo quy định tại Điều 202, Bộ luật dân sự 2015 về thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp như sau:
– Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến quy định sở hữu toàn dân trong bộ luật dân sự 2015, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….;
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến quy định sở hữu toàn dân trong bộ luật dân sự 2015. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"