Đình chỉ thi hành án
Đình chỉ thi hành án, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. ? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý
Luật Thi hành án dân sự 2014
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Bộ luật Dân sự 2015
Giải quyết vấn đề
1. Đình chỉ thi hành án là gì?
Đình chỉ là chấm dứt, không tiếp tục một công việc nhất định. Trong thi hành án dân sự:
Đình chỉ thi hành án là việc Cơ quan thi hành án dân sự mà cụ thể là Thủ trưởng cơ quan bằng một quyết định cụ thể làm chấm dứt một quan hệ thi hành án cụ thể hay nói cách khác là chấm dứt vai trò của Chấp hành viên đối với thi hành án đó khi có một trong những căn cứ do pháp luật quy định.
2. Các trường hợp đình chỉ thi hành án
Về cơ sở pháp lý, đình chỉ thi hành án được quy định tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2014 . Theo đó:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:
+ Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
+ Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
+ Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
+ Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;
+ Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
+ Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;
+ Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
+ Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.
Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án dân sự
Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật thi hành án dân sự 2014.
Luật sư tư vấn Hotline: 1900 6574
3. Các quy định của pháp luật về đình chỉ thi hành án
Cần lưu ý, trong một số trường hợp, việc đình chỉ thi hành án chỉ làm chấm dứt một quan hệ pháp luật thi hành án mà không làm thay đổi hay chấm dứt các quyền, nghĩa vụ đã được ấn định trong Bản án, quyết định.
Về cơ sở pháp lý, hiện nay các căn cứ để Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án được quy định tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự:
“1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;
đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;
g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.
2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.“
Theo quy định tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2014 thì việc ra quyết định đình chỉ thi hành án khi có một trong các căn cứ đã được quy định là trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, tuy nhiên có những vụ việc do Chấp hành viên khác tổ chức thi hành thì vấn đề đặt ra là Chấp hành viên đó phải có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Thủ trưởng để ban hành quyết định đình chỉ thi hành án đúng với thời hạn đã được quy định là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ. Tuy nhiên, để việc tham mưu được hiệu quả và đúng quy định, đòi hỏi Chấp hành viên phải nắm chắc các quy định của pháp luật liên quan để làm tốt các công đoạn xử lý thông tin thu thập được, trước khi đề xuất đình chỉ thi hành án. Căn cứ đề đình chỉ thi hành án:
Thứ nhất, người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế
Trong căn cứ thứ nhất này cần phân tích, mổ xẻ sẽ thấy rõ hai trường hợp khác nhau:
+/ Người phải thi hành án chết không để lại di sản
+/ Nghĩa vụ của người phải thi hành án theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế theo quy định của pháp luật
Theo như quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“… nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.“
Thứ hai, người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế
Đối với căn cứ này cũng bao gồm hai trường hợp:
+/ Pháp luật đã có quy định quyền và lợi ích của người được thi hành án theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người khác
+/ Quyền và lợi ích của người được thi hành án có thể chuyển giao cho người khác nhưng lại không có người thừa kế thụ hưởng quyền này
Để đình chỉ thi hành án thuộc trường hợp này, cần phải xác định rõ có hay không có những người thừa kế theo quy định tại Chương 23 và 24 Bộ luật Dân sự 2015 .
Thứ ba, đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba
+/ Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba
+/ Người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan Thi hành án không tiếp tục tổ chức thi hành nữa, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba
Thứ tư, Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ
Đối với Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật (hoặc bản án, quyết định sơ thẩm được đưa ra thi hành ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự) và bản án, quyết định phúc thẩm, cơ quan Thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành mà có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì nếu bản án chưa được thi hành xong một phần hoặc toàn bộ, thông thường kèm theo Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm sẽ có nội dung tạm đình chỉ thi hành án và khi đó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thi hành án dân sự.
Sau khi có Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm quyết định hủy một phần hay toàn bộ bản án mà cơ quan Thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành thì Thủ trưởng cơ quan Thi hành án sẽ áp dụng căn cứ nêu trên để ra quyết định đình chỉ thi hành án.
Thứ năm, người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác
Trường hợp này gần tương tự trường hợp người phải thi hành án là cá nhân chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người khác. Điểm khác biệt ở đây có thể thấy trong căn cứ thứ năm này bao gồm 3 điều kiện khác nhau mà phải thỏa mãn đủ cả ba điều kiện đó thì cơ quan Thi hành án mới có thể đình chỉ thi hành án, bao gồm:
+/ Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể
+/ Tổ chức sau khi đã giải thể không còn tài sản
+/ Nghĩa vụ của tổ chức đã bị giải thể theo quy định của pháp luật không được chuyển giao cho tổ chức khác
Tùy thuộc vào từng loại nghĩa vụ cụ thể theo Bản án, quyết định để Chấp hành viên xác định nghĩa vụ đó có thể được chuyển giao cho tổ chức khác thực hiện hay không hoặc cũng cần phải xác định có tổ chức nào có thể tiếp nhận nghĩa vụ của tổ chức đã bị giải thể hay không. Nếu nghĩa vụ có thể chuyển giao và cũng có tổ chức được chuyển giao nghĩa vụ thì Chấp hành viên cần căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2014 thực hiện chứ không thể đình chỉ thi hành án được.
Thứ sáu, có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án
Thứ bảy, Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án
Căn cứ này áp dụng đối với người phải thi hành án là Doanh nghiệp và hợp tác xã, trình tự, thủ tục phá sản đối với các đối tượng này chịu sự điều chỉnh của Luật Phá sản.
Tòa án khi thụ lý yêu cầu tuyên bố phá sản không thể biết rằng doanh nghiệp, hợp tác xã đó đang phải thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định khác do đó không thể thông báo cho cơ quan Thi hành án dân sự biết. Vì vậy, kỹ năng khi thi hành án đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã Chấp hành viên cần tận dụng mọi nguồn và kênh thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã đang là đối tượng phải thi hành án.
Có thể thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và cả đối với Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó để kịp thời nắm bắt thông tin sau đó xử lý theo đúng quy định.
Thứ tám, người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên
Về việc thi hành nghĩa vụ giao người chưa thành niên nuôi dưỡng có những đặc thù và khó khăn nhất định. Do đó, Luật Thi hành án dân sự đã dự liệu đến tình huống việc kéo dài thời gian tổ chức thi hành nghĩa vụ giao người chưa thành niên cho người khác nuôi dưỡng là điều tất yếu và cơ chế để cơ quan Thi hành án dân sự có thể kết thúc việc thi hành án này là đình chỉ thi hành án khi người được giao nuôi dưỡng đã thành niên.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Đình chỉ thi hành án, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Đình chỉ thi hành án
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan Đình chỉ thi hành án. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"