Khái niệm, phân loại và xác lập quyền sở hữu chung
Khái niệm, phân loại và xác lập quyền sở hữu chung
Khái niệm, phân loại và xác lập quyền sở hữu chung như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015;
2. Giải quyết vấn đề:
2. 1. Khái niệm sở hữu chung:
Quyền sở hữu là quyền chi phối tài sản của một chủ thể nhất định. Quyền của chủ sở hữu đối với tài sản gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình theo quy định cùa pháp luật. Trong thực tế, có những trường hợp một tài sản nhưng lại thuộc quyền sở hữu của hai hay nhiều người, nói cách khác đó là trường hợp hai hay nhiều người có chung tài sản. Pháp luật dân sự gọi đó là sở hữu chung. Điều 207 bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Theo Điều 207 bộ luật dân sự năm 2015 quy định về sở hữu chung như sau: “Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản “.
Như vậy, khi hai hoặc nhiều người cùng có chung tài sản thì những người đó được gọi là đồng sở hữu. Các công dân với nhau, các hợp tác xã với nhau, hoặc công dân với hợp tác xã… đều có thể ttở thành đồng chủ sở hữu đối với tài sản chung. Các đồng chủ sở hữu trong sở hữu chung có quyền chung nhau cùng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
>>Xem thêm: Tội cản trở giao thông trong luật hình sự theo quy định pháp luật – Luật 24h
>>Xem thêm: Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình – Luât 24h
>>>Xem thêm: Tòa án làm mất hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện thì phải làm thế nào?
>>Xem thêm: Tội xâm phạm thư tín Xử lý hành vi xem trộm thư, tin nhắn facebook – Luật 24h
2.2. Phân loại sở hữu chung:
2.2.1 Sở hữu chung theo phần:
Căn cứ theo Điều 209, Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung theo phần như sau:
– Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
– Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong sở hữu chung theo phần, quyền lợi của các đồng chủ sở hữu có liên quan mật thiết với nhau khi họ thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu. Vì vậy, khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung theo phần phải được tiến hành trên cơ sở thoả thuận và nhất trí giữa các đồng chủ sở hữu. Điều 216 BLDS đã quy định: “Các chủ sở hữu chung cùng quản lí tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Khi tài sản thuộc sở hữu chung được sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà sinh lợi thì số lợi đó sẽ được chia cho các đồng chủ sở hữu theo tỉ lệ phần quyền tương ứng của mỗi người. Khoản 1 Điều 217 BLĐS quy định: “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình…”.
Việc định đoạt tài sản chung của mỗi một đồng chủ sở hữu là việc định đoạt phần quyền của họ trong khối tài sản chung.
Do có tính chất đặc thù nên sở hữu chung theo phần xuất hiện khi có một ttong những điều kiện:
– Do nhiều người cùng chung cồng sức để tạo ra tài sản;
– Do góp tiền để mua sắm tài sản hoặc để xây dựng chung một công trình;
– Do cùng được tặng cho hoặc cùng được thừa kế chung tài sản.
Sở hữu chung là một quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu nên nó cũng chấm dứt khi có những sự kiện pháp lí quy định tại Điều 220 Bộ luật dân sự 2015. Việc chia tài sản thuộc sở hữu chung được thực hiện theo quy định tại Điều 219 Bộ luật dân sự 2015.
2.2.2 Sở hữu chung hợp nhất:
Căn cứ theo quy định Điều 210, Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung hợp nhất như sau:
– Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
– Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Thông thường quyền sờ hữu chung hợp nhất chỉ phát sinh trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Điều 213 BLDS xác định tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Đó là khối tài sản do vợ chồng làm ra ttong thời kì hôn nhân bằng công sức của mỗi người hoặc do được tặng cho chung, thừa kế chung.
Tài sản chung của vợ chồng được dùng vào việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh của cà gia đình. Vợ chồng đều có quyền ngang nhau đổi với khối tài sản chung. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Khi một trong hai người thực hiện giao dịch mà tài sản có giá trị lớn phải được sự đồng ý của bên kia.
Như vậy, khi hôn nhân còn tồn tại, không thể xác định được phần tài sản cụ thể của vợ, chồng trong khối tài sản chung. Họ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đổi với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất. Ngoài tài sản chung của vợ chồng, nếu gia đình đã có con trưởng thành, có thu nhập theo nghề nghiệp, được tặng cho hoặc được thừa kế và có đóng góp công sức, tiền vào việc duy trì, phát triển khối tài sản chung của gia đình thì họ cũng có quyển sở hữu đổi với khối tài sản chung cùa gia đình.
Tóm lại, trong sở hữu chung hợp nhất, các chủ sở hữu chung có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung ngang nhau, nếu không có thoả thuận khác. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
2.2.3 Sở hữu chung cộng đồng:
Căn cứ theo Điều 211, Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung của cộng đồng như sau:
– Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
– Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia. Do mục đích của sở hữu chung cộng đồng là thoả mãn chung lợi ích hợp pháp của cả cộng đồng nên tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
Sở hữu chung cộng đồng là loại sở hữu chung hợp nhất không phân chia của dòng họ theo huyết thống, theo cộng đồng tôn giáo hoặc cộng đồng dân cư (thôn, ấp, làng, bản) đổi với tài sản được hình thành theo tập quán hoặc do các thành viên của cộng đồng quyên góp tạo dựng nên.
Sở hữu chung cộng đồng do đặc điểm lịch sử được tạo dựng qua nhiều thế hệ nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung của tất cả các thành viên trong cộng đồng. Do đó, các thành viên của cộng đồng cùng có quyền quản lí, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cả cộng đồng. Tuy nhiên, phải tuân thủ nguyên tắc chung là không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2.2.4 Sở hữu chung hỗn hợp:
Căn cứ theo Điều 215, Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung hỗn hợp như sau:
– Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
– Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Đặc điểm của chế độ kinh tế ở nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với chính sách mở rộng giao lưu và hợp tác với các nước trong khu vực Đông Nam Á và tất cả các nước ưên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, xã hội khác nhau… thì sở hữu hỗn hợp là cơ sở pháp lí tạo điều kiện cho việc liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế khác nhau trong và ngoài nước.
Trong sở hữu chung hỗn hợp, các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thoả thuận theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện về tài sản và số lượng vốn góp để tiến hành sản xuất, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Nhà nước quy định và bảo hộ quyền sở hữu chung hỗn hợp đổi với các tài sản là tư liệu sản xuất, công cụ lao động và các loại vốn đã đóng góp để tạo hành lang pháp lí cho cá nhân và các loại doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau an tâm đầu tư cùng sản xuất kinh doanh.
2.3 Căn cứ xác lập sở hữu chung:
Căn cứ theo Điều 208, Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Như vậy, có ba căn cứ xác lập hình thức sở hữu chung, đó là: theo thỏa thuận, theo pháp luật quy định và theo tập quán.
Sự thỏa thuận của các chủ sở hữu riêng nhằm tạo tập mối quan hệ sở hữu chung giữa họ như thỏa thuận góp tiền mua chung một tài sản chung, cùng đóng góp công sức để tạo ra sản phẩm mới, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung… chứ không phải là các thỏa thuận nhằm dịch chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Các căn cứ làm xác lập hình thức sở hữu chung còn do pháp luật quy định như thừa kế chung theo pháp luật, do sáp nhập, trộn lẫn tài sản riêng thành chung… Tập quán được coi là căn cứ xác lập quyền sở hữu chung chủ yếu là đối với hình thức sở hữu chung của cộng đồng như sở hữu chung của cộng đồng dân cư đối với cây đa, giếng nước, sân đình…
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề khái niệm, phân loại và xác lập quyền sở hữu chung, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"