Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giao dịch vãng lai
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giao dịch vãng lai
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giao dịch vãng lai như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
– Pháp lệnh Ngoại hối 2005 sửa đổi, bổ sung 2013;
– Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
– Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định việc mang vàng của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
2. Giải quyết vấn đề:
2.1. Khái niệm về giao dịch vãng lai:
Căn cứ theo Khoản 5, 6 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 sửa đổi, bổ sung 2013 thì Giao dịch vãng lai là giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú không vì mục đích chuyển vốn. Trên nguyên tắc, các giao dịch này được tự do thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, miễn sao phù hợp với các qui định của pháp luật hiện hành về kiểm soát ngoại hối. Các giao dịch vãng lai chủ yếu bao gồm:
– Thanh tóan và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
– Chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam
– Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
– Mang tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng khi xuất nhập cảnh
2.2. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giao dịch vãng lai:
– Thứ nhất, trong thanh tóan và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
Đây là quyền phát sinh từ quyền và nghĩa vụ mở tài khoản ngoại tệ của người cư trú và người không cư trú là tổ chức. Theo quy định về các trường hợp được ghi thu ngoại tệ thì việc sử dụng ngoại tệ để thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam chủ yếu được thực hiện qua tài khoản ngoại tệ mở tại các tổ chức tín dụng được phép và chỉ được sử dụng ngoại tệ để thanh toán cho các tổ chức, cá nhân được phép thu ngoại tệ.
Trong trường hợp người cư trú có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và có nhu cầu giữ lại một phần số ngoại tệ đó ở nước ngoài thì phải được ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép.
– Thứ hai, Chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2014/NĐ-CP về chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam như sau:
- Người cư trú là tổ chức có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.
- Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được gửi vào tài khoản ngoại tệ hoặc rút tiền mặt để sử dụng cho các mục đích quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2014/NĐ-CP về chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài như sau:
- Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau: Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài; Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài; Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài; Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài; Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài; Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài; Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.
- Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.
- Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín dụng được phép để mang ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của từng giao dịch chuyển tiền.
– Thứ ba, mang tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng khi xuất nhập cảnh
Để hạn chế và ngăn ngừa tình trạng tích lũy ngoại tệ quá lớn khi di chuyển vào hoặc ra khỏi Việt Nam lam mất cân bằng thị trường ngoại hối trong nước, Ngân hành nhà nước Việt Nam đã có quy định về hạn mức ngoại tệ tiền mặt được mang vào, mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề cất giữ ,mang theo ngoại tệ khi xuất nhập cảnh không có sự khác biệt giữa người cư trú và người không cư trú.
Theo Điều 4 Thông tư số 11/2014/TT-NHNN quy định việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh như sau:
“1. Cá nhân nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.
2. Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh được mang theo vàng (vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ) theo quy định sau:
a) Tổng khối lượng vàng từ 300g (ba trăm gam) trở lên đến dưới 01kg (Một kilôgam) phải khai báo với cơ quan Hải quan;
b) Tổng khối lượng vàng từ 01kg (Một kilôgam) trở lên phải có Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú cấp, đồng thời phải khai báo với cơ quan Hải quan.”
Như vậy, có qui định chặt chẽ về mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài với hạn mức, trình tự thủ tục, giấy phép chặt chẽ hơn.
Các cá nhân trên phải thực hiện nghĩa vụ này nhằm tránh tình trạng tích lũy ngoại tệ quá lớn khi di chuyển vào hoặc ra khỏi Việt Nam, làm cho thị trường ngoại hối trong nước mất cân bằng. Mặt khác, quy định này cũng nhằm mục đích giúp Nhà nước phần nào kiểm soát được lượng ngoại tệ của người cư trú là cá nhân.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giao dịch vãng lai, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"