Hứa xin việc và chiếm đoạt tiền thì bị xử lý như nào – Luật 24h
Mô tả: Hứa xin việc và chiếm đoạt tiền thì bị xử lý như nào? – Hãng luật 24H, cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chính xác nhất, giá rẻ nhất, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Hiện nay, thất nghiệp vẫn đang là một vấn nạn khó giải quyết. Lợi dụng trình trạng này, có rất nhiều người đã lạm dụng quyền hạn, chức vụ, hoặc mối quan hệ để thực hiện những giao dịch ngầm đó là “bán việc” cho những người có nhu cầu. Qua đó, có hàng ngàn vụ tranh chấp xảy ra do người nhận tiền không xin được việc mà còn chiếm đoạt luôn số tiền. Vậy, pháp luật hiện nay quy việc xử lý đối với các trường hợp nhận tiền hứa xin việc và chiếm đoạt tiền như nào? Sau đây, các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn giải đáp các thắc mắc trên.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự 2015
Bộ luật hình sự 2015
Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017
Giải quyết vấn đề
Nhận tiền và hứa xin việc có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 117 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Việc đưa tiền, nhận tiền và hứa xin việc hoàn toàn là dựa trên ý chí tự nguyện của các bên. Tuy nhiên, việc đưa tiền, nhận tiền với mục đích để “chạy việc” như vậy thì thuộc điều cấm pháp luật và trái với đạo đức của xã hội.
Vậy nên, giao dịch dân sự này không có hiệu lực, hay là “giao dịch dân sự vô hiệu”.
Luật sư tư vấn thủ tục đòi nợ, gọi: 1900 65 74
Hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu:
Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Căn cứ vào Điều 131 Bộ luật dân sự 2015, ta có thể thấy, hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu là không làm phát sinh nghĩa vụ dân sự, hứa xin việc sẽ không phải thực hiện lời hứa. Các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên nhận tiền “chạy việc” sẽ phải hoàn trả lại đầy đủ số tiền mà bên có nhu cầu “chạy việc” đã đưa.
Xử lý vi phạm
-Đối với bên nhận tiền:
+ Trường hợp bên nhận tiền xin được việc cho bên đưa tiền, thì sẽ bị kết tội nhận hối lộ theo Điều 354 Bộ luật hình sự 2015
+ Trường hợp bên nhận tiền không có khả năng xin được việc mà chỉ đưa ra những thông tin gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền thì có thể bị xử theo tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.
+ Trường hợp bên nhận tiền, ban đầu không có mục đích chiếm đoạt tài sản, nhưng do vì hoàn cảnh khách quan không xin dược việc nên đã có ý định chiếm đoạt số tiền đó, thì có thể bị xử lý về tội Lạm dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.
-Đối với người đưa tiền có thể bị cấu thành tội Đưa hối lộ theo Điều 364.
Chiếm đoạt tiền xin việc bị xử lý như nào?
Xét hai trường hợp:
Trường hợp 1: Ngay từ đầu bên nhận tiền không có khả năng xin việc nhưng đã dùng lời nói, hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị xử phạt về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, mức xử phạt về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
–Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2 triệu đến 50 triệu hoặc dưới 2 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc các tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản,Tội cướp tài sản,Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản,Tội cưỡng đoạt tài sản,Tội cướp giật tài sảnTội công nhiên chiếm đoạt tài sản, Tội trộm cắp tài sảnTội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội.
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
-Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi thuộc các trường hợp sau đây:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức.
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
-Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm tù khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 200 triệu đến dưới 500 triệu;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
–Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi thuộc trong các trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 500 triều đồng trở lên;
+ Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
-Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Luật sư tư vấn thủ tục đòi nợ, gọi: 1900 65 74
>>Xem thêm: Muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không? – Luật 24h
>>Xem thêm: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay – Luật 24h
>>Xem thêm: Khởi kiện tranh chấp đất đai
>>Xem thêm: Căn cứ xác định loại đất mới nhất – Luật 24h
>>Xem thêm: Uỷ ban nhân dân xã, phường không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai khi có đơn yêu cầu phải làm thế nào?
Xem thêm: Thu hồi đất làm công trình công cộng có được bồi thường không?
Trường hợp 2: Ban đầu, bên nhận tiền không có ý định chiếm đoạt tiền, nhưng do hoàn cảnh khách quan, bên nhận tiền không xin được việc, dẫn đến ý định muốn chiếm đoạt số tiền. Hành vi này bị cấu thành về tội Lạm dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ vào Điều 1, Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017, tội Lạm dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử phạt như sau:
-Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi thuộc môt trong các trường hợp sau:
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Tổng giá trị tài sản từ 4 triệu đến dưới 50 triệu hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ hoặc dưới 4 triệu nhưng đã bị kết án về các tội tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản,Tội cướp tài sản,Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản,Tội cưỡng đoạt tài sản,Tội cướp giật tài sảnTội công nhiên chiếm đoạt tài sản, Tội trộm cắp tài sản …nhưng chưa được xóa án tích đã vi phạm.
–Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa, cơ quan tổ chức,
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Gây ảnh hưởng xâu đến an ninh, trật tự xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm;
–Bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm khi tài sản giaá trị từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng.
– Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi giá trị tài sản trên 500 triệu đồng;
– Ngoài ra, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các dịch vụ tư vấn của hãng Luật 24H
-Tư vấn đòi nợ
-Hỗ trợ đòi nợ
-Dịch vụ luật sư tư vấn tại nhà.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giải đáp được vướng mắc của bạn về vấn đề Bị đòi tiền lại trước thời hạn cho vay thì xử lý thế nào? Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên hoặc các vấn đề pháp lý khác bạn có thể liên hệ theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net/ để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"