Quy định, thủ tục tuyên bố một người chết?
Quy định, thủ tục về tuyên bố một người chết? Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên. Quy định về pháp luật về tuyên bố một người chết
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015
Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
2. Giải quyết vụ việc:
Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; (tuyên bố mất tích quy định tại điều 68 Bộ luật dân sự 2015)
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
- Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền; lợi ích liên quan; Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục; trừ trường hợp sau:
– Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này; thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
– Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác; thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản; giá trị tài sản hiện còn. Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận; kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của BLDS và Luật hôn nhân và gia đình.
Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết; để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
- Thời điểm có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết:
Căn cứ vào khoản 1, Điều 71, Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mà bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết khi đáp ứng được một trong các điều kiện sau :
- Kể từ ngày có quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án sau 03 năm có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
- Biệt tích sau chiến tranh sau 05 năm, từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức còn sống;
- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai sau 02 năm, kể từ ngày xảy ra tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức còn sống;
- Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có bất kì thông tin xác thực là còn sống. Thời hạn này được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.
Nếu không xác thực được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng.
Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Thủ tục tuyên bố một người là đã chết được quy định như thế nào?
Việc yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết được thực hiện theo trình tự giải quyết vụ việc dân sự được quy định trong Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm các loại giấy tờ sau
Nếu muốn yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết, bạn phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:
- Đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự. Đối với loại đơn này, bạn có thể đánh máy hoặc viết tay theo. Quý độc giả có thể tham khảo mẫu đơn 92 Nghị quyết 01/2017/HĐTP để có thể dễ dàng trong việc làm đơn.
- Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của người bạn và người được yêu cầu tuyên bố là đã chết;
- Các chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu đã thỏa mãn điều kiện bị tuyên bố là đã chết, quy định tại Điều 391 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Bước 2: Ra thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
Khi đã nộp đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết, lúc này Tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố đã chết là 04 tháng, được tính từ ngày đăng và phát thông báo đầu tiên.
Nếu sau thời gian này, mà không có bất kì một thông tin nào của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố cá nhân đó là đã chết theo quy định tại Điều 393 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Bước 3: Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết.
Khi Tòa án đã kết luận và ra quyết định tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân – gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>>Xem thêm: Sang tên Sổ đỏ có bắt buộc phải đo đạc lại? – Luật 24h
>>Xem thêm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu gồm những gì? – Luật 24h
>>Xem thêm: Khi thu hồi đất nông nghiệp nhà nước phải hỗ trợ và đền bù giá đất như thế nào? – Luật 24h
>>Xem thêm: Đất giao không đúng thẩm quyền có được cấp sổ đỏ không? – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"