Quy định về người khác mất năng lực hành vi dân sự?
Quy định về người khác mất năng lực hành vi dân sự? Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1,Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015
2,Giải quyết vấn đề:
* Mất năng lực hành vi dân sự là gì?
Trước hết, cần hiểu năng lực hành vi dân sự là gì? Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”. Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền khách quan của chủ thể thì năng lực hành vi là khả năng bằng chính hành động của chủ thể để tạo ra các quyền, thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ, ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả nặng lực chịu trách nhiệm khi có sự vi phạm nghĩa vụ.
* Quy định về người mất năng lực hành vi dân sự.
Theo Điều 22, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về vấn đề này như sau
“1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”
– Từ quy định trên, cơ sở xác định một người bị mất năng lực hành vi dân sự phải đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất, người đó phải mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.
Thứ hai, phải có yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan với người đó, hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan yêu cầu Tòa án tuyên bố người bị mắc bênh nói trên là mất năng lực hành vi dân sự. Yêu cầu này được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Thứ ba, căn cứ để tòa án ra quyết định là kết luận của tổ chức giám định pháp y tâm thần về việc người bị yêu cầu đã mắc bệnh đến mức không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Tòa án tiến hành trưng cầu giám định pháp y tâm thần sau khi có đơn yêu cầu của đương sự, chi phí cho việc trưng cầu giám định do người yêu cầu chịu. Việc giám định phải do tổ chức có chuyên môn là tổ chức giám định pháp y tâm thần mà không phải một tổ chức nào khác như cơ sở y tế hay phòng khám tư nhân, để đảm bảo rằng kết quả giám định là hoàn toàn chính xác và đảm bảo khách quan.
Như vậy, không phải bất cứ ai bị bệnh tâm thần và có dấu hiệu mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi cũng được xem là người bị mất năng lực hành vi dân sự. Một người chỉ được coi là mất năng lực hành vi dân sự khi được Tòa án xác định và tuyên bố. Quy định về người mất năng lực hành vi dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ, tránh tình trạng có sự lợi dụng, lôi kéo từ các chủ thể khác trong việc bắt họ phải thực hiện các giao dịch có lợi cho cá nhân.
Người mất năng lực hành vi dân sự sẽ có người giám hộ đương nhiên:
Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ; trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ; Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Nếu người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giám hộ cư trú sẽ có trách nhiệm cử người giám hộ, nếu có tranh chấp người giám hộ thì Tòa án chỉ định.
Quy định của pháp luật cũng như thực tế cho thấy, các giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự do người đại diện xác lập thực hiện như:
– Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người mất năng lực hành vi dân sự phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án (Khoản 2, Điều 25 Bộ luật dân sự 2015).
– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. (khoản 1 điều 59 Bộ luật dân sự 2015)
– Khi giao dịch dân sự do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người mất năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã khôi phục năng lực hành vi dân sự. (Điều 125, Bộ luật dân sự 2015)
Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại
– Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. (điều 586, Bộ luật dân sự 2015).
– Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.( điều 599, Bộ luận dân sự 2015).
Như vậy, một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự nếu được Tòa án tuyên bố, và người này sẽ không được tham gia hầu hết các giao dịch dân sự, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu thiết yêu hằng ngày hoặc trong một số trường hợp khác. Họ bị hạn chế một số quyền trong đời sống như quyền trong tố tụng, quyền làm chứng đối với di chúc, quyền giao dịch dân sự,… bởi những quyền này có sự ảnh hưởng nhất định với bên còn lại của quan hệ dân sự, nhưng bù lại, người mất năng lực dân sự sẽ có một số quyền đặc biệt như quyền được chăm sóc, đảm bảo chữa trị, quyền được quản lý tài sản, quyền được đại diện,.. của người dám hộ, làm thế nào để quyền và lợi ích hợp pháp của họ không bị xâm hại.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Quy định về người khác mất năng lực hành vi dân sự, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>>Xem thêm: Sang tên Sổ đỏ có bắt buộc phải đo đạc lại? – Luật 24h
>>Xem thêm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu gồm những gì? – Luật 24h
>>Xem thêm: Khi thu hồi đất nông nghiệp nhà nước phải hỗ trợ và đền bù giá đất như thế nào? – Luật 24h
>>Xem thêm: Đất giao không đúng thẩm quyền có được cấp sổ đỏ không? – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"