Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý 

Bộ luật Lao động năm 2019 

Giải quyết vấn đề

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, để đảm bảo sự bình đẳng và tự do cạnh tranh lành mạnh của các chủ thể trong quan hệ lao động, Bộ luật lao động 2019 (sau đây viết tắt là BLLĐ 2019) và các văn bản hướng dẫn ra đời với mục đích bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động (sau đây viết tắt là NLĐ), đồng thời cũng bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng lao động (sau đây viết tắt là NSDLĐ). Sự quan tâm của các chủ thể tới lợi ích, mục đích ở mức độ nào sẽ là yếu tố quyết định đến sự phát sinh, tồn tại hay chấm dứt quan hệ pháp luật lao động.

1. Hợp đồng lao động là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 BLLĐ 2019, hợp đồng lao động (sau đây viết tắt là HĐLĐ) là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Bên cạnh đó, nhằm tránh tình trạng dùng tên gọi khác với mục đích né tránh nghĩa vụ pháp luật, Điều 13 BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm quy định, trong trường hợp hai bên có thỏa thuận bằng tên gọi khác thì thỏa thuận đó vẫn coi là Hợp đồng lao động nếu bao gồm hai nội dung sau:

– Việc làm có trả công, tiền lương;

– Sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

2. Các trường hợp nào người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

2.1. Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ theo quy định tại Điều 42, Điều 43 BLLĐ 2019

  • Về căn cứ chấm dứt HĐLĐ

Căn cứ theo quy định tại Điều 42 BLLĐ 2019, điều kiện để NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ khi đơn vị sử dụng lao động có sự thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc vì lý do kinh tế. Trong đó, thay đổi cơ cấu, công nghệ được hiểu là thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động; Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm. Còn lý do kinh tế là việc đơn vi sử dụng lao động bị rơi vào trường hợp khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 BLLĐ 2019, NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ khi đơn vị sử dụng lao động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Khi đó, NSDLĐ hiện tại và NSDLĐ kế tiếp phải chịu trách nhiệm đào tạo lại NLĐ để tạo khả năng tối đa tiếp tục sử dụng NLĐ vào những việc làm mới. Nếu không giải quyết được việc làm mới thì phải cho NLĐ thôi việc. NSDLĐ được coi là đã thực hiện đúng quy định “không giải quyết được việc làm mới cho NLĐ” khi trong thời gian doanh nghiệp thay đổi cơ cấu công nghệ và thời gian sau khi NLĐ bị mất việc làm, NSDLĐ không tuyển dụng NLĐ mới vào làm chính công việc của NLĐ đã bị mất việc làm.

  • Về thủ tục chấm dứt HĐLĐ

Trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ phải xây dựng phương án sử dụng lao động và trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí được với nhau hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, NSDLĐ mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Ngoài thủ tục trao đổi nhất trí với ban chấp hành công đoàn cơ sở, NSDLĐ còn phải công bố danh sách, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp, thâm niên làm việc tại doanh nghiệp, tay nghề, hoàn cảnh gia đình, và những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc.

2.2. Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 BLLĐ năm 2019

  • Về căn cứ chấm dứt HĐLĐ

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

  • Về thủ tục chấm dứt HĐLĐ:

Trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí được với nhau hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, NSDLĐ mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ (trừ trường hợp NLĐ bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ do NLĐ vi phạm kỷ luật lao động ở mức kỷ luật sa thải), NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ 1 thời gian nhất định tùy loại HĐLĐ, cụ thể là: ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn; 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và 3 ngày đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

3. NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ, với lý do NLĐ vi phạm kỷ luật lao động với hình thức kỷ luật sa thải theo quy đinh tại khoản 4 Điều 124 BLLĐ 2019

Đây là trường hợp NLĐ có căn cứ để kỷ luật bằng hình thức sa thải theo quy định khoản 4 Điều 124 BLLĐ 2019 (có lập biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động với đầy đủ thành phần tham gia theo quy định của pháp luật lao động), nhưng sau đó NSDLĐ không ra quyết định kỷ luật sa thải đối với NLĐ mà NSDLĐ chỉ ra quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ. Việc xử lý này của NSDLĐ có lợi cho NLĐ nên được pháp luật lao động công nhận.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự, đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Vai trò của công đoàn cơ sở đối với người lao động và doanh nghiệp

Vai trò của công đoàn cơ sở đối với người lao động và doanh nghiệp Vai trò của công đoà...

Xem thêm

Trách nhiệm của người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ...

Trách nhiệm của người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đ...

Xem thêm

Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động

Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo quy định mới nhất, luật ...

Xem thêm

Công ty nợ lương thì người lao động phải làm sao để lấy lại tiền?

Công ty nợ lương thì người lao động phải làm sao để lấy lại tiền? Công ty nợ lương thì ...

Xem thêm

Sắp hết hạn hợp đồng lao động các bên có phải thông báo cho nhau?

Sắp hết hạn hợp đồng lao động các bên có phải thông báo cho nhau? Trách nhiệm thông báo...

Xem thêm

Quy định về trách nhiệm vật chất của người lao động

Quy định về trách nhiệm vật chất của người lao động Quy định về trách nhiệm vật chất củ...

Xem thêm

Tai nạn lao động là gì theo quy định pháp luật hiện hành – L...

Tai nạn lao động là gì theo quy định pháp luật hiện hành – Luật 24h Tai nạn lao đ...

Xem thêm

Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng la...

Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? – Luật ...

Xem thêm

Giải quyết trường hợp công ty không trả đủ lương theo hợp đồng lao...

Giải quyết trường hợp công ty không trả đủ lương theo hợp đồng lao động đã giao kết Tro...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574