I. Cơ sở pháp lý: 

Nghị định số 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

II. Giải quyết vấn đề:

1. Hành vi khai sai hoặc không đầy đủ hồ sơ thuế theo Điều 12 nghị định 125/2020/NĐ-CP bị xử phạt thế nào ?

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi khai sai hoặc khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế là hành vi khai sai hoặc khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phai nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn (để phân biệt với hành vi khai sai tại Điều 16 Nghị định 125). Mức xử phạt đối với hành vi trên được quy định như sau:

Các mức xử phạt hành chính trong trường hợp chậm nộp, trốn thuế
Các mức xử phạt hành chính trong trường hợp chậm nộp, trốn thuế

Mức phạt đối với tổ chức có hành vi vi phạm:

– Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế: Phạt tiền từ 1.500.000 đồng – 2.500.000 đồng.

– Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi nêu trên: Phạt tiền từ 500.000 – 1.500.000 đồng.

– Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế: Phạt tiền từ 5.000.000 – 8.000.000 đồng.

– Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Phạt tiền từ 5.000.000 – 8.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế.

– Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có).

Việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nào phụ thuộc vào từng hành vi vi phạm cụ thể.

Mức phạt đối với cá nhân vi phạm (gồm cả hộ kinh doanh): bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm.

2. Hành vi khai sai hồ sơ thuế theo Điều 16 nghị định 125/2020/NĐ-CP bị xử phạt thế nào ?

Hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125 là hành vi khai sai các nội dung trong hồ sơ thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền số được miễn, giảm, hoàn lại. Hành vi vi phạm này bị xử phạt như sau:

– Hành vi khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp: Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định thực tế.

– Hành vi khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp trên nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế: Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định thực tế.

– Hành vi khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế:  Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định thực tế.

– Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:  Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định thực tế.

– Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào khiến số tiền thuế phải nộp giảm hoặc số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm tăng nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định: Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định thực tế.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

– Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có).

Việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nào phụ thuộc vào từng hành vi vi phạm cụ thể.

3. Hành vi trốn thuế bị xử phạt thế nào ?

Nhóm các hành vi trốn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP bao gồm:

– Hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 13 Nghị định 125 (vì đã bị xử phạt theo Điều 13)

– Hành vi không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai hoặc khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125.

– Hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng hoặc lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

– Hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

– Hành vi sử dụng chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn hoặc lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.

– Hành vi sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

– Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp vi phạm quy định về thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125.

Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm nêu trên được quy định như sau:

Mức phạt Điều kiện áp dụng mức phạt
Phạt tiền 1 lần số thuế trốn Người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên
Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn Người nộp thuế có một tình tiết tăng nặng
Phạt tiền 2 lần số thuế trốn Người nộp thuế không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn Người nộp thuế có hai tình tiết tăng nặng
Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn Người nộp thuế không có có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên

Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.

– Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).

Việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nào phụ thuộc vào từng hành vi vi phạm cụ thể.

4. Hành vi vi phạm hành chính về thuế với ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 125, mức xử phạt đối với nhóm các hành vi vi phạm tại điều này bao gồm:

– Hành vi không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế trừ số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ thanh toán cho người nộp thuế hoặc trừ trường hợp các tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng thương mại đó không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền mà người nộp thuế phải nộp: Phạt tiền tương ứng với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt với hành vi vi phạm.

– Hành vi người nộp thuế không nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì người bảo lãnh phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh. nếu quá thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ thì bị tính tiền chậm nộp do chậm nộp tiền thuế, tiền phạt và bị cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

5. Xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan

Nhóm các hành vi vi phạm này bị xử phạt theo quy định tại Điều 19 như sau:

– Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên: Phạt tiền từ 2.000.000 – 6.000.000 đồng.

– Hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế đối với ngân hàng thương mại nêu trên: Phạt tiền từ 6.000.000 – 16.000.000 đồng.

– Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước: Phạt tiền từ 6.000.000 – 16.000.000 đồng.

Mức phạt đối với cá nhân vi phạm (gồm cả hộ kinh doanh): bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đúng quy định.