Thủ tục cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự

Thủ tục cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự. Thủ tục cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự ra sao? Thời điểm giao nộp tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Công ty Cổ phần theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.

Các Luật sư của Luật 24H sẽ giải đáp những thắc mắc, đưa ra những quan điểm tư vấn để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP.

2. Giải quyết vấn đề

2.1. Quy định về giao nộp tài liệu, chứng cứ

Căn cứ theo Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc giao nộp tài liệu, chứng cứ:

– Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. 

– Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. 

– Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

– Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.

Thủ tục cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự
Thủ tục cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự

2.2. Thời hạn giao nộp chứng cứ

  • Giai đoạn sơ thẩm

Thời hạn nộp chứng cứ cho Tòa án sơ thẩm trong vụ án dân sự được quy định tại khoản 4 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

– Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.

– Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.

  • Giai đoạn phúc thẩm

Theo khoản 1 Điều 287 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm như sau:

– Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng; 

– Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.

  • Giai đoạn thủ tục giám đốc thẩm

Tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tại giai đoạn xét xử giám đốc thẩm

Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.

Từ các quy định trên, có thể thấy đương sự được giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo tục sơ thẩm. Tòa án chỉ chấp nhận tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp trong các giai đoạn tố tụng tiếp theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như trên.

2.3. Phương thức gửi tài liệu, chứng cứ

Căn cứ theo Điều 18, 19 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP quy định về phương thức gửi tài liệu, chứng cứ như sau:

  •  Gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử

– Người khởi kiện, người tham gia tố tụng gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP.

– Sau khi nhận tài liệu, chứng cứ của người khởi kiện, người tham gia tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP, Tòa án kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã nhận và gửi thông báo đã nhận tài liệu, chứng cứ từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện, người tham gia tố tụng trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu, chứng cứ.

  • Giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa án

– Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã gửi tài liệu, chứng cứ qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án phải nộp bản chính hoặc bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó chậm nhất là tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; 

Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. 

– Đối với các tài liệu, chứng cứ mà người tham gia tố tụng gửi cho Tòa án bằng phương tiện điện tử sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; 

Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại thì thời hạn giao nộp bản chính và bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng.

– Đối với tài liệu, chứng cứ: 

+ Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

+ Chứng cứ là vật chứng; 

+ Tài liệu nghe được, nhìn được hoặc những tài liệu, chứng cứ khác mà không thể định dạng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP. 

Khi đó, Tòa án, người khởi kiện, người tham gia tố tụng không được gửi bằng phương thức điện tử mà phải giao nộp bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề Thủ tục cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

>> Xem thêm: Thủ tục thành lập chi nhánh công ty theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H

>> Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty cổ phần mới nhất – Hãng luật 24H

>> Xem thêm: Các loại thuế phải đóng khi mở công ty năm 2020 – Hãng luật 24H

>> Xem thêm: Thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy đinh mới nhất – Hãng luật 24H

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính?

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định mới nhất, l...

Xem thêm

Các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo ...

Các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động theo quy đị...

Xem thêm

Hỏi về thông báo hoạt động bưu chính?

Hỏi về thông báo hoạt động bưu chính quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, v...

Xem thêm

Thu hồi giấy phép bưu chính?

Thu hồi giấy phép bưu chính theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với t...

Xem thêm

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công...

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định mớ...

Xem thêm

Hỏi về sử dụng tem bưu chính để kinh doanh, sưu tập?

Hỏi về sử dụng tem bưu chính để kinh doanh, sưu tập theo quy định mới nhất, luật 24H ca...

Xem thêm

Nguyên tắc hoạt động bưu chính công ích?

Nguyên tắc hoạt động bưu chính công ích theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn...

Xem thêm

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính?

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định mới nhất, luật 24H ...

Xem thêm

Hỏi về mã bưu chính quốc gia?

Hỏi về mã bưu chính quốc gia theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với ...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574