Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì và hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì và hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự 2015

2. Giải quyết vấn đề:

2.1. Khái niệm vụ án dân sự

– Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định thì cá nhân, cơ quan, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

– Trường hợp là vụ án dân sự khi:

+ Có tranh chấp giữa các bên;

+ Có hành vi khởi kiện ra Tòa án;

+ Tòa án phải thụ lý tranh chấp đó.

+ Các bên không có tranh chấp với nhau;

+ Có đơn yêu cầu;

+ Tòa án phải thụ lý đơn yêu cầu đó.

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì và hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì và hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?

2.2. Khái niệm đình chỉ vụ án dân sự.

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án ban hành quyết định để chấm dứt việc giải quyết vụ án dân sự, nói cách khác là ngừng hẳn mọi hoạt động tố tụng của vụ án dân sự đó khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định cụ thể tại BLTTDS 2015. Việc Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Theo quy định tại Điều 217 BLTTDS 2015 các trường hợp cụ thể để làm căn cứ đình chỉ vụ án dân sự gồm:

– Trường hợp 1: Sau khi đã chính thức thụ lý khi có một trong số các trường hợp được quy định tại điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 sau:

+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế không phát sinh nghĩa vụ hoặc tranh chấp nào khác thì Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án.

+ Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khác có quyền kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó thì Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án.

+ Người khởi kiện trong vụ án đã rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc trường hợp nguyên đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp nguyên đơn đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì theo quy định Tòa gải quyết sẽ đình chỉ vụ án.

+ Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.

+ Nguyên đơn trong vụ án không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác liên quan theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố lại quyết định của Tòa án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập nhưng  không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để thực hiện thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

+ Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện trong hoạt động giải quyết tranh chấp tới các cơ quan tiến hành tố tụng  đúng quy định của pháp luật trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.

+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự là trường hợp trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện mà Tòa án đã thụ lý.

– Trường hợp 2: nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:

+ Trong quá trình giải quyết vụ án mà bị đơn có yêu cầu rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

+ Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án.

+ Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.

Đối với thời hạn giải quyết vụ án tức từ khi ra quyết định đình chỉ giải quyết thì:

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án có thẩm quyền giải quyết ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

+ Đối với các vụ án mà được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề phát sinh khác trong quá trình giải quyết khác có liên quan. Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

2.3. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 2018 BLTTDS 2015 thì đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

+ Quy định tại khoản 3 Điều 192 quy định về quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó là những trường hợp liên quan đến việc ly hôn như yêu cầu ly hôn, thay đổi quyền nuôi con, phát sinh tranh chấp tài sản; trường hợp liên quan đến việc yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản hoặc những quyền khác liên quan đến tài sản như luật định trong điều này;

+ Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không xét đến việc nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Như vậy, từ nội dung trên có thể thấy việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sẽ dẫn đến việc để lại hậu quả đó là vụ án sẽ không được cơ quan có thẩm quyền tiếp tục giải quyết. Xét theo trường hợp do lỗi của người khởi kiện không tuân thủ trình tự thì sẽ mất quyền khởi kiện lại vụ án đó nếu như không có gì thay đổi khác trong nội dung đơn.

Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự, trong thời hạn năm ngày lạm việc kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện Kiểm sát cùng cấp. Quyết định này có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì và hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Phân phối chứng khoán là gì ?

Phân phối chứng khoán là gì ? Phân phối chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế ...

Xem thêm

Mệnh giá chứng khoán là gì ?

Mệnh giá chứng khoán là gì ? Mệnh giá chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế nà...

Xem thêm

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ?

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên ngh...

Xem thêm

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán?

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán? Tổ chức xã hội – nghề nghiệp v...

Xem thêm

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Pháp luật quy đ...

Xem thêm

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán? Nguyên tắc hoạt động về ...

Xem thêm

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán? Điều kiện cấp chứng...

Xem thêm

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán?

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán? Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng kh...

Xem thêm

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam nh...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574