Pháp luật tố tụng dân sự quy định thế nào về thủ tục hỏi tại phiên toà?

Pháp luật tố tụng dân sự quy định thế nào về thủ tục hỏi tại phiên toà? Dựa trên cơ sở pháp lý bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các văn bản nghị quyết Luật 24h đem lại lời giái đáp tối ưu nhất cho các bạn đọc, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý 

Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Giải quyết vấn đề

Thủ tục hỏi tại phiên toà

Theo quy định tại các điều, từ Điều 217 đến Điều 231 Bộ luật tố tụng dân sự thì thủ tục hỏi được tiến hành thứ tự theo các bước: Hỏi để xác định yêu cầu của đương sự và về sự thoả thuận của đương sự; Các bên đương sự trình bày về nội dung vụ án và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình; Hỏi để làm rõ những vấn đề mà đương sự trình bày chưa được rõ hoặc có mâu thuẫn, công bố lại các tài liệu của vụ án, xem xét vật chứng.

Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định cụ thể những vấn đề mà chủ toạ phiên toà cần hỏi đương sự trước khi hỏi về nội dung vụ án. Ví dụ: chủ toạ phiên toà hỏi đương sự về các yêu cầu thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu… Nội dung của điều luật này căn cứ vào nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự, đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết và Toà án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự. Vì vậy, quy định này của Bộ luật tố tụng dân sự giúp Toà án xác định được phạm vi xét sử tại phiên toà sơ thẩm.

  • Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về vấn đề xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự. Điều này đảm bảo quyền lợi của đương sự trong phạm vi pháp luật cho phép. Tuy nhiên, theo quy định của điều luật này thì Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự khi mà những thay đổi, bổ sung của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu. Quy định này vô tình đã làm hạn chế quyền tự định đoạt của các đương sự. Sự hạn chế này thể hiện ở chỗ việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự tại phiên toà nếu theo hướng rút bớt yêu cầu thì được còn theo hướng thăng thêm thì không được.

Cùng với quy định tại Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự, NQ02/2006/NQ – HĐTP có hướng dẫn như sau:

Không vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu là không vượt quá yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập ban đầu”

Tuy nhiên Nghị quyết lại không giải thích cụ thể cụm từ “phạm vi yêu cầu” là phạm vi qua hệ pháp luật tranh chấp hay phạm vi về giá trị yêu cầu nên chưa giải quyết được triệt để các vướng mắc liên quan đến điều luật này. Từ đó có thể dẫn đến cách hiểu không vượt quá yêu cầu ban đầu là không được đưa thêm yêu cầu mới, không được tăng giá trị yêu cầu…

Điều 219 quy định về việc thay đổi địa vị tố tụng. Quy định này đảm bảo việc giải quyết dứt điểm tranh chấp giữa các bên đương sự, nhằm đảm bảo việc giải quyết tranh chấp dân sự một cách nhanh chóng, tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không quy định về thời điểm thực hiện việc phản tố của bị đơn và đưa ra yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Vì vậy, tại Phiên tòa sơ thẩm dân sự, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập hay không là một vấn đề chưa được quy định rõ ràng.

Pháp luật tố tụng dân sự quy định thế nào về thủ tục hỏi tại phiên toà?
Pháp luật tố tụng dân sự quy định thế nào về thủ tục hỏi tại phiên toà?
  • Hỏi về việc tự hoà giải của các đương sự

Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về việc công nhận sự thoả thuận của đương sự. Việc đương sự tự thoả thuận, thương lượng giải quyết tranh chấp trong mọi giai đoạn tố tụng dân sự được Nhà nước khuyến khích. Vì vậy, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự  quy định trước khi xét xử vụ án chủ toạ phiên toà hỏi xem đến thời điểm này các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Tuy nhiên, trong điều luật không quy định trường hợp các đương sự chỉ hoà giải được một phần nội dung vụ án nên dẫn đến những cách hiểu khác nhau và áp dụng không đồng nhất trong thực tiễn xét xử.

  • Các đương sự tự trình bày

Điều 221 BLTTDS quy định về trình tự các bên đương sự được trình bày tại phiên toà. Sau khi chủ toạ đã thực hiện các hoạt động nghiệp vụ cần thiết như quy định tại các điều 217, 218 và 220 BLTTDS nhưng có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của họ và các bên trong vụ án cũng không tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì hội đồng xét xử bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe các bên đương sự trình bày về các yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ tranh chấp.

Quy định về thủ tục các đương sự tự trình bày là điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều đó có nghĩa, việc kiểm tra, xem xét, đánh giá chứng cứ tại phiên tòa sơ thẩm dân sự hoàn toàn do hội đồng xét xử chủ động, các đương sự ở vị trí bị động và chỉ là người trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng xét xử. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền giúp đỡ đương sự về mặt pháp lý mà không có quyền thay mặt các đương sự trả lời các câu hỏi của Hội đồng xét xử. Quy định đó đã làm hạn chế vai trò, khả năng của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Những quy định này cho thấy chủ trương đổi mới hoạt động tư pháp của Đảng và Nhà nước đã được thể chế hóa. Đó là kết quả của việc mở rộng quyền dân chủ trong hoạt động tư pháp và vai trò của đương sự, của những người tham gia tố tụng khác trong việc cung cấp chứng cứ cho Tòa án, thực hiện nghĩa vụ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  • Hỏi để làm rõ nội dung vụ án

Điều 222 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về chủ thể tham gia cũng như thứ tự tham gia việc hỏi của các chủ thể tại phiên toà. Chủ toạ phiên toà là người hỏi trước, sau đó đến Hội thẩm nhân dân, người bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham gia tố tụng khác và Kiểm sát viên là người hỏi sau cùng. Người được hỏi trước tiên là nguyên đơn, sau đó đến bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng và người giám định (Điều 223 đến điều 230 Bộ luật tố tụng dân sự). Các quy định này của Bộ luật tố tụng dân sự về thứ tự người được hỏi, một mặt đề cao vai trò của Hội đồng xét xử đối với việc thu thập chứng cứ mới và kiểm tra chứng cứ tại phiên toà, mặt khác cũng hạn chế sự can thiệp của Viện kiểm sát vào việc giải quyết vụ án dân sự.

Sau phần hỏi, khi cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng, đĩa ghi âm, ghi hình…(Điều 228). Quy định này nhằm đảm bảo cho việc xem xét vụ án một cách khách quan toàn diện. Tuy nhiên, hiện tại không phải Toà án nào cũng có điều kiện thực hiện được quy định này. Nhiều Toà án cấp huyên cơ sở vật chất, phương tiện làm việc vẫn còn nghèo nàn, cho nên đòi hỏi sự cần thiết phải tăng cường cơ sở vật chất cho các Toà án.

Khác với trình tự xét hỏi trong tố tụng hình sự, xuất phát từ bản chất của tranh chấp dân sự, vì vụ án dân sự là việc của cá nhân đương sự, là việc giải quyết phải “cốt ở đôi bên”. Do đó, tố tụng hỏi ở phiên tòa cũng cần phải đề cao quyền tự định đoạt của đương sự, quyền tự bảo vệ của đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, tránh sự can thiệp của cơ quan tiến hành tố tụng vào nội vụ mang tính chất riêng tư này. Mục đích của tố tụng hỏi ở phiên Tòa là để xem xét, thẩm tra xác minh các tài liệu, chứng cứ của vụ án; đồng thời thông qua thủ tục hỏi làm sáng tỏ những tình tiết quan trọng mà các bên đương sự còn có ý kiến khác nhau về vụ tranh chấp.

Như vậy, các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về vệc hỏi tại Phiên tòa sơ thẩm dân sự là khá chi tiết, cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tiễn xét xử, tại một số phiên toà việc hỏi của Hội đồng xét xử còn nặng nề, mang tính chất mệnh lệnh như xét hỏi, đôi khi có trường hợp ngược lại, Hội đồng xét xử lại tạo không khí dân chủ quá trớn như các đương sự tranh nhau trả lời, đương sự nhiều khi cướp lời của Hội đồng xét xử…Nhiều trường hợp tại phiên toà chỉ có chủ toạ phiên toà hỏi mà các Hội thẩm nhân dân không tham gia vào việc hỏi hoặc không nắm rõ các tình tiết của vụ án nên nêu những câu hỏi thiếu chính xác, không đi đúng vào nội dung cần hỏi…

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Pháp luật tố tụng dân sự quy định thế nào về thủ tục hỏi tại phiên toà?, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Pháp luật tố tụng dân sự quy định thế nào về thủ tục hỏi tại phiên toà?

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Phân phối chứng khoán là gì ?

Phân phối chứng khoán là gì ? Phân phối chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế ...

Xem thêm

Mệnh giá chứng khoán là gì ?

Mệnh giá chứng khoán là gì ? Mệnh giá chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế nà...

Xem thêm

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ?

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên ngh...

Xem thêm

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán?

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán? Tổ chức xã hội – nghề nghiệp v...

Xem thêm

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Pháp luật quy đ...

Xem thêm

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán? Nguyên tắc hoạt động về ...

Xem thêm

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán? Điều kiện cấp chứng...

Xem thêm

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán?

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán? Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng kh...

Xem thêm

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam nh...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574