Nợ xấu được xử lý như thế nào?
Nợ xấu được xử lý như thế nào?
Nợ xấu được xử lý như thế nào?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc về pháp luật với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự năm 2015;
– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Nợ xấu là gì?
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 trong số 5 nhóm nợ được phân loại theo quy định mà điển hình nhất là phân loại theo thời hạn nợ quá hạn từ 1 đến trên 360 ngày.
Đối với ngành Ngân hàng, cho vay và thu nợ là hai mặt của một vấn đề. Nợ xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp, rõ rệt đến việc cho vay. Không thu được nợ thì cũng đồng nghĩa với không có khả năng cho vay. Thu được nợ càng ít thì cho vay càng ít và lãi suất càng cao.
Nợ xấu bao gồm: khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng; khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ chức tín dụng. ( Điều 1 Nghị quyết số 42/2017/QH14)
Các hoạt động phát sinh nợ xấu gồm: cho vay; cho thuê tài chính; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bao thanh toán; cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; trả thay theo cam kết ngoại bảng; ủy thác cấp tín dụng; hoạt động mua bán nợ; hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.
2.2. Cách xác định nợ xấu là gì?
Nợ xấu xác định theo hai phương pháp định lượng và định tính và thuộc các nhóm 3, 4 và 5 trong số 5 nhóm nợ sau đây: (Điều 2, Điều 3, Điều 4 Nghị quyết số 42/2017/QH14)
Nợ nhóm 1, là nợ đủ tiêu chuẩn; bao gồm 3 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là nợ trong hạn và “nợ quá hạn dưới 10 ngày” được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
Nợ nhóm 2, là nợ cần chú ý, bao gồm 3 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày” và nợ đã được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
Nợ nhóm 3, nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm 15 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày” và nợ đã được gia hạn lần đầu;
Nợ nhóm 4, nợ nghi ngờ, bao gồm 16 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày” và nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Nợ nhóm 5, nợ có khả năng mất vấn, bao gồm 18 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn trên 360 ngày” và nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.
Ngoài ra, nếu khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại một hoặc nhiều tổ chức tín dụng mà có một khoản nợ bất kỳ được xác đỉnh là nợ xấu theo quy định trên thì toàn bộ các khoản nợ còn lại cũng được xác định là nợ xấu. (Điều 5 Nghị quyết số 42/2017/QH14)
Theo các quy đỉnh nêu trên, nợ xấu không nhất thiết phải là nợ quá hạn. Chẳng hạn, nợ đang còn trong hạn, nhưng đã gia hạn đến lần thứ ba (theo định lượng) hoặc được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn (theo định tính) thì sẽ bị phân vào nợ nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn (Điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 42/2017/QH14). Do vậy, nợ xấu nhóm cao hơn không nhất thiết phải chuyển từ nợ xấu nhóm thấp hơn. Thậm chí đang là nợ nhóm 1 tốt nhất cũng có thể bị chuyển ngay sang nợ xấu nhóm 5 xấu nhất.
Từ năm 1958, pháp luật đã có những quy định nghiêm khắc để xử lý nợ quá hạn cho ngân hàng. Chẳng hạn như quy định, đối với người có khả năng mà không trả nợ, thái độ coi thường chính quyền, thì tùy từng trường hợp mà dùng hình thức họp tổ vay nợ, tổ nông hội, ủy ban xã, huyện để thực hiện các biện pháp như giáo dục, động viên, phê bình, kiểm thảo, cảnh cáo, xử phạt và cam kết trả nợ. Trường hợp thật ngoan cố thì tòa án huyện sẽ kê biên hoặc nếu cần thiết thì tòa án tỉnh sẽ tịch thu tài sản và xử tội để thu nợ cho ngân hàng.
2.3. Quy định pháp luật về xử lý nợ xấu:
Nợ xấu không chỉ là vấn đề của ngành Ngân hàng, mà là của cả nền kinh tế, nhất là các doanh nghiệp. Vì vậy, việc xử lý nợ xấu luôn được các quốc gia quan tâm tháo gỡ, đặc biệt để bảo vệ quyền sở hữu của chủ nợ.
04 nhóm giải pháp xử lý nợ xấu
Có thể phân chia thành 4 nhóm giải pháp xử lý nợ xấu gồm trì hoãn nợ, giảm trừ nợ, bù trừ nợ và thu hồi nợ như sau:
– Thứ nhất, trì hoãn nợ.
Đây là nhóm giải pháp xử lý nợ tạm thời, thông qua việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, khoanh nợ; chuyển giao nợ cho Công ty quản lý và xử lý nợ (AMC) của chính ngân hàng có nợ xấu; bán nợ tạm thời (mua bán trong một thời hạn nhất định) cho pháp nhân, cá nhân khác; bán nợ không đứt đoạn (chưa thu hồi được tiền ngay và vẫn phải chịu trách nhiệm về khoản nợ) cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC); hay còn gọi là việc đảo nợ, giãn nợ, hoãn nợ, gom nợ, nhốt nợ, cô lập nợ, chế biến nợ, dừng thu nợ, bao vây nợ, phong tỏa nợ, đóng băng nợ.
Nhóm giải pháp này chỉ đẩy lùi thời điểm nợ (trong hạn và quá hạn) bị biến thành nợ xấu, là xử lý nhưng không thu hồi được nợ, không thay đổi số nợ (không làm tăng, giảm cả nợ gốc và nợ lãi, ngoại trừ trường hợp khoanh nợ đồng thời với việc dừng tính và thu lãi). Việc bán nợ rất thành công cho VAMC chủ yếu thuộc về nhóm giải pháp này, thông qua việc hạch toán loại trừ một phần hay toàn bộ khoản nợ khỏi sổ sách kế toán.
– Thứ hai, giảm trừ nợ.
Đây cũng là nhóm giải pháp hạch toán loại trừ một phần hay toàn bộ khoản nợ khỏi sổ sách kế toán, thông qua việc miễn giảm nợ gốc, nợ lãi, phí, tiền phạt và sử dụng dự phòng tín dụng (để giảm nợ gốc), hay còn gọi là giảm nợ, bốt nợ, miễn nợ, xóa nợ.
Nhóm giải pháp này cũng không thu hồi được nợ, mà chỉ là việc gạt bỏ nợ, đồng thời với việc tăng chi phí, giảm lãi, là nhận phần thiệt hại về phía ngân hàng. Trường hợp vẫn tiếp tục thu hồi được nợ sau đó, thì ngân hàng không hạch toán vào khoản thu nợ tín dụng, mà sẽ được tính vào khoản thu nhập khác.
– Thứ ba, bù trừ nợ.
Đây là nhóm giải pháp bù trừ nghĩa vụ trả nợ giữa các bên với nhau, trong đó có việc thông qua việc “nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ” trả nợ, hay còn gọi là việc đối trừ, khấu trừ, cấn trừ nợ. Tài sản để bù trừ nghĩa vụ trả nợ có thể là tài sản bảo đảm tiền vay hoặc tài sản khác của người vay, hoặc của người khác. Một dạng nữa cũng có thể gọi là bù trừ nợ, đó là việc chuyển khoản nợ thành vốn góp tại công ty mắc nợ.
Nhóm giải pháp này không trực tiếp mà là gián tiếp thu hồi nợ, bằng cách loại trừ được nợ xấu tương đương với số nợ đã được bù trừ. Trường hợp sau này ngân hàng bán hoặc hưởng lợi từ tài sản, cổ phần nhận bù trừ nợ, mà thu được số’ tiền ít hơn số nợ đã bù trừ, thì coi như là khoản lỗ, khoản đầu tư không hiệu quả đối với hoạt động mua bán tài sản hay đầu tư tài chính của ngân hàng.
– Thứ tư, thu hồi nợ.
Đây là nhóm giải pháp thu hồi số tiền đã cho vay, gồm thu tiền trả nợ của người vay hoặc thu tiền trả nợ từ người khác; thu hồi nợ từ việc bán hẳn nợ (bán đứt đoạn, không mua lại); thu hồi nợ từ tiền khai thác, sử dụng, cho thuê và phát mại tài sản bảo đảm; thu hồi nợ thông qua việc thanh lý tài sản khi giải thể, phá sản doanh nghiệp.
Việc xử lý nợ theo các giải pháp thu hồi nợ này là xử lý nợ thật sự, triệt để, thu hồi được dứt điểm (toàn bộ hoặc một phần) nợ xấu.
Bốn nhóm giải pháp xử lý nợ xấu nói trên, vừa là giải pháp kinh tế, vừa là giải pháp pháp lý.
08 nhóm hành động xử lý nợ xấu
Để thực hiện được 4 nhóm giải pháp xử lý nợ xấu nói trên, phải thực hiện ít nhất 8 nhóm hành động xử lý nợ xấu như sau:
– Thứ nhất, xác minh thông tin tài sản.
Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền xác minh các thông tin về hoạt động, về tài sản bảo đảm và tài sản khác của con nợ, để xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, việc xác minh thông tin tài sản cũng gặp nhiều khó khán trước các quy định về bí mật thông tin; (Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 và khoản 3 Điều 14 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010)
– Thứ hai, thu giữ tài sản bảo đảm.
Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền thu giũ tài sản bảo đảm để ngăn chặn thiệt hại và để xử lý thu hồi nợ. Tuy nhiên, nếu con nợ hoặc người có tài sản thế chấp không hợp tác, nhất là liên quan đến thu giữ nhà ở, thì phải khởi kiện tại Tòa án hoặc Trọng tài; (Điều 301 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 7 Nghị quyết số 42/2017/QH14)
– Thứ ba, phong tỏa tài khoản.
Pháp luật quy định, khi có thỏa thuận thì chủ nợ được quyền thực hiện hoặc yêu cầu phong tỏa, khấu trừ tiền trong tài khoản của con nợ để thu hồi nợ.
Tuy nhiên, việc thực hiện trên thực tế phụ thuộc vào việc tài khoản có tiền hay không và sự hợp tác của các bên liên quan;
– Thứ tư, khai thác, sử dụng tài sản.
Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền nắm giữ, quản lý, khai thác, sử dụng tài sản để thu hồi nợ. Tuy nhiên, có nhiều hạn chế về thời gian nắm giữ, mục đích sử dụng, giới hạn sở hữu bất động sản và chức năng hoạt động của ngân hàng;
– Thứ năm, phát mại tài sản bảo đảm.
Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền tự bán, ủy quyền cho người khác bán hoặc thông qua tổ chức bán đấu giá để bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tuy nhiên, đối với tài sản thế chấp là nhà đất, thì phải có sự tham gia của nhiều bên và gần như không có sự phản đối của chủ tài sản; (khoản 2 Điều 90, Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010)
– Thứ sáu, bán nợ.
Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền bán nợ để thu hồi nợ. Tuy nhiên, do gần như chưa có thị trường mua bán nợ trên thực tế nên khó bán;
– Thứ bảy, khởi kiện ra Tòa án.
Pháp luật cho phép chủ nợ khởi kiện ra Tòa án (kể cả yêu cầu tuyên bô’ phá sản doanh nghiệp) hoặc Trọng tài để đòi . Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án diễn ra rất phức tạp, tốn kém và kéo dài;
– Thứ tám, tố cáo vi phạm.
Pháp luật quy định ngân hàng cũng có thể khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật và tố giác tội phạm hình sự để yêu cầu các cơ quan chức năng xử lý hành vi phạm pháp, đồng thời hỗ trợ thu hồi tài sản liên quan đến khoản nợ. Tuy nhiên, kết quả xử lý nợ xấu chỉ là hệ quả của việc xử lý các sai phạm.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Nợ xấu được xử lý như thế nào?, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Nợ xấu được xử lý như thế nào?
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>>Xem thêm: Thủ tục mua bán đất đai mới nhất năm 2020? – Luật 24h
>>Xem thêm: Muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không? – Luật 24h
>>Xem thêm: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"