Quy định về phương pháp thế chấp tài sản

Quy định về phương pháp thế chấp tài sản, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Quy định về phương pháp thế chấp tài sản Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý 
Bộ luật dân sự năm 2015

Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm

Giải quyết vấn đề

Quy định về phương pháp thế chấp tài sản
Quy định về phương pháp thế chấp tài sản

Một số quy định về thế chấp tài sản? Hình thức của thế chấp tài sản? Nội dung của thế chấp tài sản? Đối tượng của thế chấp tài sản? Chủ thể của thế chấp tài sản?

Hiện nay, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trở nên rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi đối với các cá nhân, tổ chức khi nhu cầu vay vốn trở nên cấp thiết. Một trong số những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đó là thế chấp tài sản. Đây là biện pháp có vai trò và ý nghĩa quan trọng được lựa chọn khá nhiều để vay vốn kinh doanh và nhằm để đảm bảo bên vay vốn thực hiện nghĩa vụ của mình. Pháp luật nước ta cũng đã ban hành các quy định cụ thể về thế chấp tài sản.

1. Thế chấp tài sản là gì?

Thế chấp tài sản được quy định từ Điều 317 đến 327 của Bộ luật dân sự năm 2015. Điều 317 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra khái niệm về thế chấp tài sản: Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấpdùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữCác bên có thể thoả thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp

Khái niệm về thế chấp tài sản được pháp luật của nhiều nước trên thế giới ghi nhận. Theo quy định tại Điều 2114 Bộ luật dân sự Pháp thì thế chấp là một quyền tài sản đối với bất động sản được sử dụng đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ. Theo quy định của Điều 2118 Bộ luật dân sự Pháp thì tài sản thế chấp bị hạn chế chỉ bao gồm: 

– Bất động sản được sử dụng vào hoạt động thương mại và những vật phụ của bất động sản được coi như bất động sản. 

– Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức đối với những bất động sản nói trên và những vật phụ của bất động sản trong thời gian có quyền hưởng hoa lợi, lợi tức . 

Trong khi đó, Điều 715 Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan quy định: Hợp đồng thế chấp là hợp đồng qua đó một người gọi là người thế chấp nhượng một tài sản cho một người khác, gọi là người nhận thế chấp như một bảo đảm để thi hành một nghĩa vụ, nhưng không giao tài sản đó cho người thế chấp. Người nhận thế chấp có quyền được trả tiền đối với tài sản thế chấp ưu tiên trước những chủ nợ thường, bất luận là quyền sở hữu đối với tài sản đó đã được chuyển nhượng cho người thứ ba hay chưa. Theo quy định của Bộ luật dân sự và Thương mại Thái Lan thì tài sản thế chấp bao gồm cả động sản và bất động sản . 

Ở Việt Nam, Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định thế chấp tài sản là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và không chuyển giao tài sản cho bên nhận thế chấp. Đối tượng thế chấp tài sản được mở rộng bao gồm động sản và bất động sản mà không giới hạn như quy định của Bộ luật dân sự năm 1995, tài sản thế chấp chỉ là bất động sản. 

So sánh với các biện pháp bảo đảm khác, biện pháp thế chấp tài sản có những đặc trưng pháp lý cơ bản. Nếu như biện pháp thế chấp, tài sản thế chấp không phải chuyển giao cho người khác thì biện pháp cầm cố, việc chuyển giao tài sản mang tính chất bắt buộc (Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015).

Đối tượng của biện pháp đặt cọc là tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị (Điều 308 Bộ luật dân sự năm 2015) thì đối tượng của thế chấp tài sản là tất cả tài sản. Khác với biện pháp thế chấp, ký cược được sử dụng trong quan hệ thuê tài sản là động sản, bên thuê tài sản phải giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê; nếu tài sản thu không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê (Điều 329 Bộ luật dân sự năm 2015).

Với biện pháp ký quỹ, tài sản là tiền, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá khác và được gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ; trong khi đó biện pháp thế chấp không đòi hỏi điều kiện trên (Điều 330 Bộ luật dân sự năm 2015). Đối tượng của tín chấp không phải là lợi ích vật chất như thế chấp, mà là uy tín của tổ chức chính trị, xã hội (Điều 344, 345 Bộ luật dân sự năm 2015)

2. Một số quy định về thế chấp tài sản:

2.1. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:

Khoản 2 Điều 292 Bộ luật dân sự năm 2015 đưa ra quy định về thế chấp tài sản là một trong chín biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự có đối tượng luôn là tài sản, lợi ích của người có quyền trở thành vật khi trực tiếp nắm giữ tài sản của người có nghĩa vụ đưa ra bảo đảm. Tuy nhiên, trên thực tế do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, việc giao vật bảo đảm cho bên có quyền trực tiếp nắm giữ không đảm bảo được lợi ích của người có quyền một cách tốt hơn đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bên có nghĩa vụ.

Ví dụ: Tài sản được đảm bảo là, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, kho hàng, nhà máy….Do vậy, một kỹ thuật bảo đảm có ưu thế vừa bảo đảm cho quyền lợi của người có quyền, vừa duy trì hoạt động bình thường của người có nghĩa vụ nhằm giúp họ duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định trên tài sản của mình mà không cần chuyển giao tài sản. Đó là biện pháp thế chấp, mặt khác có tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm không có điều kiện vật chất để có thể trực tiếp nắm giữ như tàu biển, máy bay, trâu, bò….

Thông thường, ở biện pháp này bên có nghĩa vụ không giao tài sản cho bên có quyền trực tiếp nắm giữ mà dùng giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của mình hoặc giấy tờ là điều kiện chuyển nhượng tài sản giao cho bên kia, việc giao giấy tờ này đồng nghĩa với việc bên có nghĩa vụ không thể định đoạt tài sản được vì không có giấy tờ pháp lý để giao dịch.

Như vậy, ta có thể đưa ra khái niệm về biện pháp thế chấp là sự thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật, theo đó, bên có nghĩa vụ dùng tài sản của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng không chuyển giao tài sản cho bên có quyền. Bên có nghĩa vụ gọi là bên thế chấp, bên có quyền gọi là bên nhận thế chấp.

2.2. Thế chấp tài sản:

Ta có thể hiểu cơ bản như sau, thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản của mình để chấp hành, thay thế một nghĩa vụ trước đó.

Trên thực tế, khi các bên có nghĩa vụ đối với nhau thường áp dụng một biện pháp nào đó để bảo đảm lợi ích cho bên có quyền.

Qua đó, ta có thể hiểu đơn giản như sau: thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

Theo quy định tại Điều 317 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên cũng có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Tài sản thế chấp là tài sản có thực và cũng có thể là tài sản hình thành trong tương lai.

Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của động sản, bất động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong tường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ mà các bên không có thỏa thuận về tài sản phụ đó thì tài sản phụ đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

Qua đó ta nhận thấy bên thế chấp thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu của mình nhằm mục đích để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp và không phải chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Bởi vì tài sản thế chấp đều phải có đăng ký quyền sở hữu nên người nhận thế chấp không thể xác lập quyền sở hữu đối với tài sản được sử dụng để thế chấp.

3. Hình thức của thế chấp tài sản:

Theo quy định của pháp luật, đối với việc thế chấp tài sản, các bên phải lập thành văn bản, có thể là văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.

– Nếu việc thế chấp được ghi trong hợp đồng chính thì những điều khoản về thế chấp là những điều khoản cấu thành của hợp đồng chính.

– Trong trường hợp, nếu việc thế chấp được lập thành văn bản riêng thì được coi là một hợp đồng phụ bên cạnh hợp đồng chính, hiệu lực của nó phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Chính bởi vậy, nội dung của văn bản thế chấp phải được lập riêng phải phù hợp với hợp đồng chính.

Cần lưu ý rằng, văn bản thế chấp cần phải được công chứng hoặc chứng thực nếu pháp luật có quy định hoặc các bên có thỏa thuận.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Quy định về phương pháp thế chấp tài sản Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến điều kiện để mua nhà ở xã hội Quy định về phương pháp thế chấp tài sản, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Quy định về phương pháp thế chấp tài sản

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Quy định về phương pháp thế chấp tài sản Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Phân phối chứng khoán là gì ?

Phân phối chứng khoán là gì ? Phân phối chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế ...

Xem thêm

Mệnh giá chứng khoán là gì ?

Mệnh giá chứng khoán là gì ? Mệnh giá chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế nà...

Xem thêm

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ?

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên ngh...

Xem thêm

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán?

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán? Tổ chức xã hội – nghề nghiệp v...

Xem thêm

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Pháp luật quy đ...

Xem thêm

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán? Nguyên tắc hoạt động về ...

Xem thêm

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán? Điều kiện cấp chứng...

Xem thêm

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán?

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán? Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng kh...

Xem thêm

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam nh...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574