Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng

Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

Giải quyết vấn đề

1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bảo lãnh
Trong quan hệ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh (hợp đồng cấp bảo lãnh) với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, do tổ chức tín dụng có tư cách là bên cung ứng dịch vụ bảo lãnh nên cơ cấu quyền và nghĩa vụ của chủ thể này sẽ bao gồm:

– Quyền yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin về khả năng tài chính và những tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh. Cơ sở khoa học của việc quy định quyền năng pháp lí này cho tổ chức tín dụng chính là nhằm bảo đảm an toàn về phương diện quyền lợi cho tổ chức tín dụng, đồng thời cũng nhằm mục đích đảm bảo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế và nâng cao ý thức trách nhiệm hợp đồng cho bên khách hàng đề nghị bảo lãnh.

– Quyền yêu cầu khách hàng đề nghị bảo lãnh phải có sự bảo đảm bằng tài sản cho nghĩa vụ hoàn trả lại của họ đối với mình. Việc quy định quyền năng này cũng không ngoài mục đích chính yếu là bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh.

– Quyền yêu cầu khách hàng được bảo lãnh thanh toán tiền phí dịch vụ bảo lãnh cho mình theo thoả thuận trong họp đồng dịch vụ bảo lãnh, sau khi đã phát hành thư bảo lãnh và gửi cho bên nhận bảo lãnh. Sở dĩ pháp luật quy định quyền năng này cho tổ chức tín dụng là vì, theo thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải phát hành thư bảo lãnh để gửi cho bên nhận bảo lãnh vì quyền lợi của khách hàng được bảo lãnh, do đó, tổ chức tín dụng (với tư cách là người đã thực hiện công việc dịch vụ) đương nhiên có quyền đòi hỏi bên hưởng dịch vụ phải thanh toán cho mình số tiền công dịch vụ là phí bảo lãnh.

– Quyền kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh. Sở dĩ pháp luật quy định quyền năng này cho tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh là bởi vì khi cam kết bảo lãnh cho nghĩa vụ tài sản của khách hàng đối với bên có quyền, tổ chức tín dụng bảo lãnh đã phải đem cả uy tín và tài sản của mình để phục vụ quyền lợi của khách hàng được bảo lãnh nên theo lẽ công bằng họ có quyền được pháp luật bảo hộ như đối với chủ nợ. Việc hao quyền kiểm soát đối với khách hàng cho tổ chức tín dụng bảo lãnh chính là trao phương tiện pháp lí để tổ chức tín dụng tự bảo vệ lợi ích của chính mình khi tham gia quan hệ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh.

Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng

– Quyền từ chối bảo lãnh đối với các khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh. Quyền năng này được quy định nhằm đảm bảo nguyên tắc quyền tự do kinh doanh của tổ chức tín dụng đồng thời đề cao tính tự chịu trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh trên thương trường.

– Nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh gửi cho bên nhận bảo lãnh hoặc kí hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh vì quyền lợi của khách hàng được bảo lãnh. Đây là nghĩa vụ cơ bản của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ bảo lãnh đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh. Nghĩa vụ này có mục tiêu hướng tới việc phục vụ quyền lợi của khách hàng được bảo lãnh. Chỉ khi nào tổ chức tín dụng (với tư cách là bên cung cấp dịch vụ bảo lãnh) đã thực hiện xong nghĩa vụ này thì họ mới có quyền được yêu cầu bên hưởng dịch vụ bảo lãnh thanh toán số tiền công là phí dịch vụ bảo lãnh.

– Nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác trong hợp đồng dịch vụ bảo lãnh đã kí kết với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh. Nghĩa vụ này tuy không phải là nghĩa vụ chính của bên cung ứng dịch vụ bảo lãnh nhưng cũng có tác dụng đảm bảo quyền lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh và đề cao tính kỉ luật hợp đồng cho các bên tham gia giao dịch.

Trong quan hệ hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, do tổ chức tín dụng có tư cách là bên bảo lãnh nên cơ cấu quyền và nghĩa vụ bao gồm:

– Nghĩa vụ thực hiện trả tiền thay cho khách hàng được bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh, khi việc đòi tiền của người nhận bào lãnh phù hợp với các điều kiện thực hiện nghĩa vụ như đã ghi trong cam kết bảo lãnh. Đây là nghĩa vụ cơ bản của người bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh. Việc quy định nghĩa vụ này cho người bảo lãnh không chỉ nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của người nhận bảo lãnh mà còn có tác dụng đảm bảo lợi ích của khách hàng được bảo lãnh.

– Quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh. Cơ sở khoa học của việc quy định quyền năng này là ở chỗ mặc dù người bảo lãnh đã cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh nhưng nếu việc đòi tiền của người nhận bảo lãnh là không có cơ sở pháp lí và không phù hợp với các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã cam kết thì người bảo lãnh có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng được bảo lãnh
Trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh chỉ có một tư cách pháp lí là người hưởng dịch vụ bảo lãnh. Tư cách này phát sinh từ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh (hợp đồng cấp bảo lãnh) được kí kết giữa họ với tổ chức tín dụng thực hiện dịch vụ bảo lãnh. Còn xét trong mối quan hệ với các chủ thể của hợp đồng bảo lãnh thì khách hàng được bảo lãnh chỉ đóng vai trò là người thứ ba có liên quan.

Với tư cách là bên hưởng dịch vụ bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh. Việc quy định nghĩa vụ này nhằm đảm bảo sự an toàn về quyền lợi cho tổ chức tín dụng khi họ chấp thuận đóng vai trò là người bảo lãnh.

– Nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác với tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh như cam kết về bảo đảm bằng tài sản cho bảo lãnh; cam kết trả phí dịch vụ thanh toán; cam kết hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay; cam kết bồi thường thiệt hại…

– Quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ bảo lãnh là tổ chức tín dụng phải phát hành thư bảo lãnh hoặc kí hợp đồng bảo lãnh với bên có quyền vì quyền lợi của mình và thực hiện nghĩa vụ thay mình với tư cách là người bảo lãnh.


3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bào lãnh
Trong mối quan hệ họp đồng bảo lãnh với tổ chức tín dụng bảo lãnh, người nhận bảo lãnh phải chứng minh họ là chủ nợ của khách hàng được bảo lãnh, do đó họ mới có thể thiết lập được tư cách là chủ nợ đồng thời của tổ chức tín dụng bảo lãnh; Chỉ với tư cách là chủ nợ của khách hàng được bảo lãnh đồng thời cũng là chủ nợ của tổ chức tín dụng bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh mới có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh khi người này không thực hiện đúng nghĩa vụ của họ đối với mình. Khi thực hiện quyền năng này đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải chứng minh rằng việc đòi tiền của mình là hoàn toàn phù hợp với các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đây vốn là nguyên tắc chung đã được thừa nhận từ lâu trong thông lệ và tập quán quốc tế về bảo lãnh ngân hàng.

4. Thủ tục bảo lãnh ngân hàng
Trên nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các tổ chức tín dụng, pháp luật cho phép tổ chức tín dụng được quyền quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và điều kiện được bảo lãnh, phù hợp với đặc điểm của từng tổ chức tín dụng và các loại hình nghiệp vụ bảo lãnh. Các thủ tục này không phải là thủ tục hành chính như trong lĩnh vực quản lí nhà nước mà chỉ đơn giản là sự quy ước đơn phương mang tính dân sự của tổ chức tín dụng đối với khách hàng để họ lưu ý thực hiện khi thiết lập quan hệ giao dịch bảo lãnh với tổ chức tín dụng.

Trong thực tế, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường được thực hiện theo quy trình thủ tục sau đây:

– Bước thứ nhất: Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh phải gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến tổ chức tín dụng do họ lựa chọn. Các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đề nghị bảo lãnh có thể do tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng theo mẫu in sẵn (ví dụ như mẫu giấy đề nghị bảo lãnh, mẫu hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng cấp bảo lãnh, mẫu cam kết nhận nợ và hoàn trả số tiền đã được trả thay…) hoặc do chính khách hàng chuẩn bị và đưa vào hồ sơ đề nghị bảo lãnh (ví dụ: các giấy tờ chứng minh năng lực chủ thể của bên đề nghị bảo lãnh, các giấy tờ tài liệu chứng minh nghĩa vụ cần bảo lãnh; các giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ hoàn trả đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh).

– Bước thứ hai: Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị bảo lãnh từ khách hàng, tổ chức tín dụng phải tiến hành thẩm đinh hồ sơ dựa trên các điều kiện bảo lãnh do pháp luật quy định và có nghĩa vụ thông báo cho khách hàng biết ý kiến chấp thuận hay từ chối bảo lãnh. Việc chấp thuận hay từ chối phải được trả lời bằng văn bản. Trong trường hợp chấp thuận bảo lãnh, các bên lập văn bản hợp đồng dịch vụ bảo lãnh hay hợp đồng cấp bảo lãnh với đầy đủ các điều khoản chủ yếu theo quy định của. pháp luật.

– Bước thứ ba: Tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh hoặc kí kết hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh vì quyền lợi của khách hàng đề nghị bảo lãnh. Văn bản bảo lãnh phải được kí bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức tín dụng bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ này, tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền yêu cầu khách hàng được bảo lãnh thanh toán ngay cho mình khoản phí bảo lãnh theo thoả thuận mà không phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh trong tương lai.

– Bước thứ tư: Tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo yêu cầu hợp lệ của bên nhận bảo lãnh, phù hợp với điều kiện trả tiền được nêu trong cam kết bảo lãnh.

Ngay sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín dụng bảo lãnh phải thông báo cho khách hàng được bảo lãnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình và đồng thời có quyền ghi nợ cho khách hàng được bảo lãnh về số tiền mình đã trả thay. Khi đó, khách hàng được bảo lãnh đóng vai trò là người mắc nợ tổ chức tín dụng bảo lãnh và có nghĩa vụ phải hoàn trả ngay sổ tiền đó hoặc hoàn trả trong thời hạn nhất định theo thoả thuận với tổ chức tín dụng. Việc khách hàng chậm trà nợ cho tổ chức tín dụng sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của pháp luật, nếu các bên không có thoả thuận khác.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán?

Xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư v...

Xem thêm

Chú là thành viên công ty thì cháu có được làm kế toán trưởng không?

Chú là thành viên công ty thì cháu có được làm kế toán trưởng không theo quy định mới n...

Xem thêm

Kế toán trưởng có được làm trưởng văn phòng đại diện không?

Kế toán trưởng có được làm trưởng văn phòng đại diện không theo quy định mới nhất, luật...

Xem thêm

Các vấn đề về hóa đơn, hạch toán sổ sách đối với công ty

Các vấn đề về hóa đơn, hạch toán sổ sách đối với công ty theo quy định mới nhất, luật 2...

Xem thêm

Kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc thế nào?

Kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc thế nào theo quy định mới nhất,...

Xem thêm

Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán?

Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết...

Xem thêm

Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dị...

Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kin...

Xem thêm

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán?

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định mới ...

Xem thêm

Kế toán trưởng là gì? Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng?

Kế toán trưởng là gì? Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng theo quy định mới nhất...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574