Ai là người xác định nơi cư trú của bị đơn trong vụ án ly hôn theo quy định pháp luật – Luật 24h
Thẩm quyền xác nhận nơi cư trú của bị đơn trong vụ án ly hôn? Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá rẻ nhất, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất, hoặc liên hệ qua hotline: 1900 65 74
Sau đây, các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn để giải đáp những thắc mắc trên.
1..Cơ sở pháp lý
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
– Bộ luật dân sự 2015
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015
2.Giải quyết vấn đề
Trước hết, trong vụ án ly hôn, người khởi kiện ly hôn đơn phương xác định nơi cư trú của bị đơn và nộp đơn tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết vụ án ly hôn là Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc với trường hợp đơn phương ly hôn hoặc Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. (Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
>>Xem thêm: Nộp hồ sơ nuôi con nuôi ở đâu theo quy định của pháp luật – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Mẹ co con làm con nuôi người khác có phải hỏi ý kiến của chông khi đã ly hôn – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân – Luật 24h
Về nguyên tắc của luật tố tụng dân sự, người khởi kiện phải nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi bị đơn cư trú. Rõ ràng căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì người khởi kiện phải tiến hành nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi cư trú của bị đơn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Điều đó có nghĩa là người khởi kiện phải tự mình xác định nơi bị đơn cư trú để gửi đơn khởi kiện đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Vậy trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì giải quyết như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu không biết nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
Thứ nhất, nơi cư trú, làm việc cuối cùng của bị đơn
Căn cứ theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì trong trường hợp người khởi kiện không rõ “ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở” của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện”. Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện là địa chỉ người bị kiện đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh
Địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện được xác định như sau:
– Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống thì nơi cư trú của họ là địa chỉ chỗ ở hợp pháp mà người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thường trú hoặc tạm trú hoặc đang sinh sống theo quy định của Luật cư trú;
– Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì nơi cư trú của họ được xác định theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
– Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người nước ngoài, người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài thì nơi cư trú của họ được xác định căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp hoặc theo tài liệu, chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận.
Như vậy, trường hợp người khởi kiện không xác định được nơi cư trú của bị đơn và không ghi nhận rõ ràng về địa chỉ cư trú, làm việc hoặc trụ sở của bị đơn thì đây sẽ là căn cứ để Tòa án trả lại đơn khởi kiện, Tuy nhiên, nếu người khởi kiện ghi rõ được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn thì Tòa án phải nhận đơn khởi kiện và xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung.
Thứ hai, Tòa án nơi bị đơn có tài sản thường là nơi bị đơn có bất động sản, trong trường hợp không xác định được nơi cứ trú, làm việc cuối cùng của bị đơn thì vợ/chồng có thể yêu cầu ly hôn tại Tòa án nơi bị đơn có tài sản mà thường là bất động sản để giải quyết.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn hoặc nơi bị đơn có tài sản mà họ hàng, người thân thích không có bất kỳ thông tin gì về người vợ/chồng; người khởi kiện đã áp dụng các biện pháp tìm kiếm cần thiết như trong 02 năm liền thì người vợ/chồng có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015: “1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Nếu có đủ căn cứ để xác định người đó mất tích và Tòa án quyết định tuyên bố người đó mất tích thì khi người vợ/chồng yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn. Theo đó, trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Đối với trường hợp đơn phương ly hôn nói riêng và vụ án dân sự nói chung thì Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó (Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Như vậy, ngay từ ban đầu việc xác định đúng Tòa án để nộp đơn khởi kiện thuộc về trách nhiệm của nguyên đơn. Sau khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án tiến hành xem xét đơn và xác định thẩm quyền giải quyết vụ án có thuộc về Tòa án hay không. Lúc này đồng thời với thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện thì Tòa án sẽ xem xét thụ lý vụ án nếu đúng thuộc thẩm quyền của Tòa án, trong trường hợp, nguyên đơn xác định sai thẩm quyền của Tòa án giải quyết thì theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án sẽ chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
Rõ ràng việc xác định bị đơn cư trú hoặc làm việc cuối cùng trước hết là yêu cầu thuộc về nguyên đơn, Tòa án có thẩm quyền nhận đơn và thẩm định sự xác định của nguyên đơn đó có đúng hay không. Nếu đúng thì Tòa án nhận đơn để giải quyết, nếu nguyên đơn xác định sai thì Tòa án chuyển đơn cho Tòa án khác giải quyết theo đúng trình tự của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Thủ tục đơn phương ly hôn
Với trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì xuất phát từ ý chí của vợ/chồng khi ly hôn là ly hôn theo yêu cầu của một bên, tức là ly hôn đơn phương. Thủ tục ly hôn đơn
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con ( nếu có, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu hoặc viết tay)
Các bước tiến hành nộp hồ sơ ly hôn:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chồng hoặc vợ nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú và làm việc theo quy định về thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015 : “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Bước 2: Trong thời hạn tám (08) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện và hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện căn cứ vào thông báo của Tòa án. Nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung, ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
>>Xem thêm: Lệ phí làm thủ tục đăng ký con nuôi theo quy định – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi theo quy định pháp luật – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam – Hãng luật 24H
Các dịch vụ của Luật 24H:
– Tư vấn về vấn đề xác định thẩm quyền xác nhận nơi cư trú của bị đơn trong vụ án ly hôn
– Hỗ trợ thủ tục, đơn từ đối với trường hợp ly hôn đơn phương khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn;
– Tư vấn về vấn đề quyền nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Trên đây là một số thông tin chúng tôi đưa ra, quý vị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý vị vui lòng liên hệ đến Luật 24h hoặc gọi đến Hotline luật sư: 19006574 chúng tôi sẽ giải đáp mọi vấn đề của quý khách hàng.
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"