Chia tài sản thừa kế không có di chúc

Chia tài sản thừa kế không có di chúc.

Chia tài sản thừa kế không có di chúc? luật 24H cam kết tư vấn 24/7, tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến pháp luật với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý: 

– Bộ luật dân sự 2015.

Chia tài sản thừa kế không có di chúc
Chia tài sản thừa kế không có di chúc

 

 

Giải quyết vấn đề: 

    1. Các trường hợp chia di sản thừa kế

– Căn cứ tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 về Quyền thừa kế:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Theo quy định này, tùy trường hợp mà di sản của người đã chết có thể được chia thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

    2. Trường hợp thừa kế không có di chúc

– Căn cứ tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản…

Theo đó, trường hợp không có di chúc thì người được thừa kế sẽ được thừa kế theo quy định của pháp luật.

    3. Quy định về người thừa kế khi không có di chúc

Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật, theo đó:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo quy định trên thì khi không có di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế. Cụ thể, di sản sẽ chỉ được chia trong một hàng thừa kế, và chỉ chia có hàng thừa kế tiếp theo khi không còn ai ở hàng thừa kế trước có thể hoặc chấp nhận nhận thừa kế. 

Ví dụ: Ông A mất không để lại di chúc và ông để lại di sản là 10 tỷ đồng, bố ruột, mẹ ruột, vợ và anh ruột của ông A còn sống. Theo đó, di sản 10 tỷ đồng của của ông A sẽ được chia như sau:

– Chia đều di sản 10 tỷ đồng cho hàng thừa kế thứ nhất của ông A là bố ruột, mẹ ruột và vợ. 

– Anh trai ông A không được chia thừa kế theo pháp luật do thuộc hàng thừa kế thứ hai. Theo đó, anh trai ông A chỉ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật trong trường hợp bố ruột, mẹ ruột và vợ của ông A đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 

    4. Một số trường hợp đặc biệt

  4.1. Thừa kế kế vị

Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế kế vị: 

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Ví dụ: Ông A có con là B, có cháu là C và chắt là D. A chết, có để lại di sản, không có di chúc. Trường hợp B,C,D đều không thuộc “đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”, theo đó:

– Trường hợp B chết trước hoặc cùng thời điểm với A, C sẽ được hưởng phần di sản mà B được nhận từ A;

– Trường hợp C cũng chế trước hoặc cùng thời điểm với A, D sẽ được hưởng phần di sản mà B được nhận từ A.

  4.2. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Theo Điều 653 Bộ luật dân sự 2015, “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”.

Theo đó, con nuôi, cha nuôi và mẹ nuôi đều được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất, được chia tài sản như con ruột, cha ruột và mẹ ruột, và cũng được chia thừa kế kế vị.

4.3. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Theo Điều 654 Bộ luật dân sự 2015, “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”.

Theo đó, nếu chứng minh được có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau, thì con riêng, bố dượng, mẹ kế cũng sẽ được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất, được chia tài sản như con ruột, cha ruột và mẹ ruột, và cũng được chia thừa kế kế vị

4.4. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

Theo Điều 655 Bộ Luật dân sự 2015: 

“1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”

Theo đó, nếu một trong hai người (vợ hoặc chồng) chết trong thời kỳ hôn nhân, việc thừa kế của người còn sống vẫn được diễn ra theo quy định của pháp luật, dù cho:

– Cả hai đã chia tài sản chung; hoặc

– Bản án, quyết định ly hôn chưa có/chưa có hiệu lực pháp luật; hoặc 

– Người còn sống kết hôn với người mới sau khi vợ/chồng trước chết.

Trên đây là toàn bộ nội dung chúng tôi tư vấn về vấn đề Chia tài sản thừa kế không có di chúc.

 
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến pháp luật, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Phân phối chứng khoán là gì ?

Phân phối chứng khoán là gì ? Phân phối chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế ...

Xem thêm

Mệnh giá chứng khoán là gì ?

Mệnh giá chứng khoán là gì ? Mệnh giá chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế nà...

Xem thêm

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ?

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên ngh...

Xem thêm

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán?

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán? Tổ chức xã hội – nghề nghiệp v...

Xem thêm

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Pháp luật quy đ...

Xem thêm

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán? Nguyên tắc hoạt động về ...

Xem thêm

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán? Điều kiện cấp chứng...

Xem thêm

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán?

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán? Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng kh...

Xem thêm

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh tại Huyện H...

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh tại Huyện Hà Quảng Bạn đang cần ...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574