Muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không – Luật 24H
Muốn bán đất nhưng vợ không dồng ý bán thì có bán được không theo quy định mới nhất, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo về quyền lợi cho khách hàng tốt nhất.
Đất đai là một tài sản mang lại giá trị cao khi tiến hành các giao dịch dân sự. Có rất nhiều người quan tâm rằng, làm sao để có thể chuyển nhượng được nếu nó thuộc tài sản chung của hai vợ chồng? Vậy muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không?
Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất;
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Giải quyết vấn đề muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không
2.1. Đất đai là gì? Giao dịch chuyển nhượng đất đai là gì?
Theo quy định của pháp luật tại khoản 2 điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành, đất đai được hiểu như sau:
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
Luật sư tư vấn luật đất đai, gọi: 19006574
>>Xem thêm: Thủ tục làm lại sổ đỏ
>>>Xem thêm: Khởi kiện tranh chấp đất đai
>>Xem thêm: Căn cứ xác định loại đất mới nhất – Luật 24h
>>Xem thêm: Uỷ ban nhân dân xã, phường không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai khi có đơn yêu cầu phải làm thế nào?
Xem thêm: Thu hồi đất làm công trình công cộng có được bồi thường không?
Theo khoản 4 điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định cách hiểu về chuyển giao về quyền sử dụng đất thì giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên liên quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.2. Muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không?
Trường hợp 1: Mảnh đất là tài sản riêng của chồng (Có thể là tài sản riêng được hình thành trước hôn nhân hoặc trong hôn nhân)
Theo điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước kết hôn; tài sản được thừa kế, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định các Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân cũng được coi là tài sản chung trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Tại điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định doạt tài sản riêng thì.
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Thì đây được xác định là tài sản riêng của anh, vì vậy khi anh muốn bán mảnh đất này cũng không cần phải có sự đồng ý của vợ mà anh không nhập vào tài sản chung và hoa lợi, lợi tức từ mảnh đất này không là nguồn sống duy nhất của gia đình. Còn nếu đây là tài sản riêng của bạn mà nó là nguồn sống, chỗ ở duy nhất của gia đình thì việc chuyển nhượng này cần phải có sự đồng ý thông qua của người vợ.
Trường hợp 2: Tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ, chồng như sau: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Căn cứ tại điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung thì việc chiếm hữu sảu dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Và phải thỏa thuận bằng văn bản trong các trường hợp như bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng kí quyền sở hữu, tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Nếu đây là tài sản chung của hai vợ chồng bạn, được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy khi bạn muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất này phải có sự đồng ý của người vợ. Nếu không có sự đồng ý của người vợ thì hợp đồng chuyển nhượng sẽ bị tuyên vô hiệu. Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị tuyên vô hiệu thì không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Hai bên trong hợp đồng sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Căn cứ khoản 3 điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản. Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Luật sư tư vấn luật đất đai, gọi: 19006574
>>Xem thêm: Thủ tục làm lại sổ đỏ
>>Xem thêm: Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì xử lý như thế nào theo quy định hiện hành – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Thủ tục xin cấp thông tin đất đai theo quy định mới nhất – Luật 24h
>>>Xem thêm: Thủ tục làm lại sổ đỏ
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không theo quy định của pháp luật , bao gồm:
– Tư vấn các vấn đề liên quan đến muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không;
– Soạn thảo giấy tờ yêu cầu cung cấp thông tin quy hoạch theo yêu cầu;
– Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng;
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không theo quy định của pháp luật. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan về muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"