Người sử dụng lao động có đươc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không? – Luật 24h

Người sử dụng lao động có đươc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm và đặt ra. Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá rẻ nhất, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất, hoặc liên hệ qua hotline: 1900 65 74

Sau đây, các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn để giải đáp những thắc mắc trên.

Vì một số lý do, trong quá trình kinh doanh, người sử dụng lao động phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, cần chú ý các quy định pháp luật để tránh các tranh chấp xảy ra. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý vị những thông tin cần thiết:

1.Cơ sở pháp lý

– Bộ luật lao động 2012

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động

2.Giải quyết vấn đề

Hợp đồng lao động là gì?

Điều 15 Bộ luật lao động 2012 định nghĩa về hợp đồng lao động là: “sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”

Người sử dụng lao động có đươc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không? – Luật 24h

Luật sư tư vấn Luật lao động, gọi: 1900 65 74

>>Xem thêm: Sảy thai có được hưởng chế độ thai  sản theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H

>>Xem thêmThủ tục hưởng chế độ thai sản – Hãng luật 24H

>>Xem thêm: Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng thai sản theo quy định mới nhất  – Hãng luật 24H

Người lao động giao kết hợp đồng lao động với ngươi sử dụng lao động theo một trong các loại sau:

-Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

-Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

-Hợp đồng lao động hình thành trên sự giao kết tự nguyện của các bên với thời hạn nhất định quy định tại Bộ luật lao động. Quan hệ lao động xét về bản chất là quan hệ bình đẳng và tự nguyện giao kết, người lao động bằng sức lao động của mình làm công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động và hưởng lương trên công sức mình tạo ra. Mặc dù hợp đồng lao động quy định rõ thời hạn mà người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động cũng như người sử dụng lao động đảm bảo các công việc cho ngươi lao động trong thời gian đó nhưng không có nghĩa là người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Pháp luật không có quy định giàng buộc hay hạn chế không cho phép người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có các lý do quy định tại Bộ luật lao động 2012.

Điều 38 Bộ luật lao động 2012 và Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động quy định những trường hợp sau, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn như sau:

Thứ nhất, người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Để có căn cứ đánh giá người lao động không thường xuyên hoàn thành công việc như đã thỏa thuận thì người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Thứ hai, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

-Với trường hợp này, người lao động không đảm bảo sức khỏe để làm việc, thời gian người lao động bị ốm cần điều trị để phục hồi sức khỏe được quy định là 12 tháng, 06 tháng là khoảng thời gian dài, thời gian đó, người lao động không hoàn thành công việc và người sử dụng lao động cần tìm người khác thay thế. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

Thứ ba, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác như việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

Thứ tư, trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động cần xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động, trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động

Thứ năm, người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động (để thực hiện nghĩa vụ quân sự; bị tạm giữ, tạm giam; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận).

Khi người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp trên, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nhưng có nghĩa vụ thông báo trước khoảng thời gian, thời gian báo trước căn cứ vào thời hạn hợp đồng lao động:

-Với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày;

-Với hợp đồng lao động xác định thời hạn: ít nhất 30 ngày;

-Với hợp đồng mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày làm việc.

Ngoài ra, mặc dù thuộc một trong các trường hợp trên, pháp luật quy định những trường người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động như sau:

-Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;

-Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý;

-Vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

-Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

-Những trường hợp trên người lao động đang nghỉ việc để thực hiện công việc riêng, người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động khi họ đang vắng mặt vì việc riêng. Người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn khi người lao động kết thúc thời gian nghỉ vì việc riêng và quay trở lại làm việc.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trong đó:

-Thời gian làm việc = Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động – Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc (nếu đã có)

-Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

-Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động trước thời hạn phải tuân thủ các quy định của pháp luật, nếu đơn phương chấm dứt trái quy định, người sử dụng lao động có nghĩa vụ:

-Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

-Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường như trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

-Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường như trên và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

-Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

-Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

-Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động và nhận lại người lao động nếu người đó vẫn muốn tiếp tục làm việc. Vì vậy, người sử dụng lao động cần xem xét và cân nhắc thật kỹ trước khi ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động có đươc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không? – Luật 24h

Luật sư tư vấn Luật lao động, gọi: 1900 65 74

>Xem thêm: Sảy thai có được hưởng chế độ thai  sản theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H

>>Xem thêmThủ tục hưởng chế độ thai sản – Hãng luật 24H

>>Xem thêm: Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng thai sản theo quy định mới nhất  – Hãng luật 24H

>>Xem thêm: Thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định pháp luật – Hãng luật 24H

Trên đây là một số thông tin chúng tôi đưa ra, quý vị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý vị vui lòng liên hệ đến Luật 24h hoặc gọi đến Hotline luật sư: 19006574 chúng tôi sẽ giải đáp mọi vấn đề của quý khách hàng.

>> Xem thêm: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG- LUẬT 24H

>> Xem thêm: Công ty Luật 24h

Các dịch vụ của Luật 24H:

– Tư vấn về các trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn;

– Tư vấn các nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

– Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Vai trò của công đoàn cơ sở đối với người lao động và doanh nghiệp

Vai trò của công đoàn cơ sở đối với người lao động và doanh nghiệp Vai trò của công đoà...

Xem thêm

Trách nhiệm của người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ...

Trách nhiệm của người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đ...

Xem thêm

Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động

Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo quy định mới nhất, luật ...

Xem thêm

Công ty nợ lương thì người lao động phải làm sao để lấy lại tiền?

Công ty nợ lương thì người lao động phải làm sao để lấy lại tiền? Công ty nợ lương thì ...

Xem thêm

Sắp hết hạn hợp đồng lao động các bên có phải thông báo cho nhau?

Sắp hết hạn hợp đồng lao động các bên có phải thông báo cho nhau? Trách nhiệm thông báo...

Xem thêm

Quy định về trách nhiệm vật chất của người lao động

Quy định về trách nhiệm vật chất của người lao động Quy định về trách nhiệm vật chất củ...

Xem thêm

Tai nạn lao động là gì theo quy định pháp luật hiện hành – L...

Tai nạn lao động là gì theo quy định pháp luật hiện hành – Luật 24h Tai nạn lao đ...

Xem thêm

Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng la...

Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? – Luật ...

Xem thêm

Giải quyết trường hợp công ty không trả đủ lương theo hợp đồng lao...

Giải quyết trường hợp công ty không trả đủ lương theo hợp đồng lao động đã giao kết Tro...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574