Băng video có được coi là bằng chứng chứng minh vi phạm – luật 24h
Mô tả:Băng video có được coi là bằng chứng chứng minh vi phạm, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Câu hỏi:
Chào Luật sư tôi có mộ số thắc mắc mong luật sư tư vấn giúp tôi một số vấn đề như sau: Tôi đã làm đơn yêu cầu xử lý gửi cơ quan Công an huyện nhờ xem xét xử lý. Nhưng hiện nay 2 chủ nợ đã chối bỏ trước cơ quan công an là họ không chửi bới, đe dọa, vu khống. Họ nói chỉ qua nhà hỏi tiền khi nào giải quyết nợ. Nhưng khi xem camera trong nhà quay lại, chỉ có hình ảnh không có tiếng động nên tôi không biết làm như thế nào để chứng minh cho phía công an huyện. Những người này nói không sợ nếu gia đình tôi đưa ra công an, họ sẽ chối bỏ hết những lời chửi bới đó. Vậy tôi xin hỏi luật sư tôi phải làm như thế nào? tôi xin cám ơn
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật 24h. Với trường hợp của bạn,Các Luật sư của Luật 24H chúng tôi tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý
-Nghị định 167/2013/NĐ-CP: quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
-Bộ luật hình sự 2015
Giải quyết vấn đề
Đối với trường hợp người chủ nợ nếu có hành vi chửi bới, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn, người này hoàn toàn có thể phải chịu xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.”
Như vậy nếu người chủ nợ có hành vi chửi bới, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn, người này hoàn toàn có thể phải chịu xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 nghìn đồng.
Nếu người chủ nợ này còn có hành vi đe dọa, dùng những lời nhục mạ, chửi bới, lăng nhục bạn, những hành vi này đủ điều kiện để cấu thành Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
Luật sư tư vấn Hotline: 1900 6574
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Nếu người đó có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm đến danh dự của bạn, nếu có đủ yếu tố có thể cấu thành Tội vu khống theo quy định tại Điều 156 bộ luật hình sự 2015:
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy đối với tội được quy định tại điều 156 Bộ luật hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm hoặc bị phạt tù mức cao nhất là 07 năm.
Khi bạn tiến hành trình báo ra phía cơ quan công an hay khởi kiện ra pháp luật, bạn cần chuẩn bị đầy đủ chứng cứ để chứng minh các hành vi của người này. Vì nếu không có đầy đủ các bằng chứng, chứng minh và phía bên người kia chối bỏ hành vi đã làm thì rất có thể bạn sẽ bị kiện ngược lại về hành vi vu khống.
Với đoạn video tố cáo hành vi của người đó, tuy có ghi lại hình ảnh nhưng không có âm thanh, tiếng động, nên rất khó để cơ quan có thẩm quyền xác định rõ hành vi của người này có đúng như bạn khai báo hay không? Bạn cần cung cấp các bằng chứng xác thực có ghi rõ về nội dung lời nói của người này bằng các bản ghi âm, âm thanh hoặc nếu có người có thể làm chứng về hành vi của người đó, bạn có thể nhờ người này làm chứng về hành vi của người chủ nợ có hành vi xúc phạm, đe dọa và vu khống cho bạn.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Băng video có được coi là bằng chứng chứng minh vi phạm, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Băng video có được coi là bằng chứng chứng minh vi phạm theo đúng quy định của pháp luật
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đên các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan Băng video có được coi là bằng chứng chứng minh vi phạm. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ Băng video có được coi là bằng chứng chứng minh vi phạm hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"