Các điều kiện đủ đăng ký kết hôn ?
Các điều kiện đủ đăng ký kết hôn ?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. ? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Bộ luật Dân sự năm 2015
Bộ luật Hình sự 2015
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Giải quyết vấn đề
Để đăng ký kết hôn cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ: “Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên; người thành niên có năng lực dân sự đầy đủ trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự”.
Trong đó, “nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” được hiểu là nam đã đủ 20 tuổi, nữ đã đủ 18 tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Có thể thấy, khi nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi trở lên thì cả nam và nữ đều là người thành niên, có đầy đủ năng lực dân sự, tự chịu trách nhiệm với các quy định của mình đồng thời cũng có đủ khả năng để chăm sóc, nuôi nấng gia đình, con cái.
2. Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định
Một trong những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân là tự nguyện, tiến bộ. Đồng thời, Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng khẳng định, Nhà nước có chính sách, biện pháp tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
Không chỉ vậy, Luật này cũng nêu rõ, cưỡng ép kết hôn, cản trở kết hôn là một trong những hành vi bị cấm. Nếu bị cưỡng ép kết hôn thì có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật này.
3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Theo như quy định tại Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 quy định Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự .
Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, được Tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Do đó, khi việc đăng ký kết hôn cần phải dựa vào ý chí của hai người nam, nữ, do hai người tự nguyện, tự thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, đủ độ tuổi quy định thì không thể bị mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn
Một trong những điều kiện không thể thiếu khi đăng ký kết hôn là không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn nêu tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Kết hôn giả tạo
Kết hôn là việc nam, nữ đăng ký với cơ quan Nhà nước khi đáp ứng các điều kiện kết hôn để xây dựng gia đình. Do đó, có thể hiểu, kết hôn giả tạo là việc kết hôn không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Đây cũng là giải thích được nêu tại khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình
Do đó, kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Nếu vi phạm, theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng.
Tảo hôn
Theo phân tích ở trên, nam nữ chỉ được kết hôn nếu đáp ứng điều kiện về tuổi. Đây là một trong những điều kiện để quan hệ hôn nhân, gia đình được pháp luật công nhận). Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn
Bởi vậy, nếu nam, nữ tảo hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
– Xử phạt hành chính: Căn cứ theo quy định tại điều 58 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn; Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng nếu duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án
– Chịu trách nhiệm hình sự: căn cứ theo điều 183 Tổ chức tảo hôn trong Bộ luật hình sự 2015 thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự đặt ra với người tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 02 năm .
Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn
Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
Đây là hai trong những hành vi bị cấm trong việc đăng ký kết hôn tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó, điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền người vi phạm từ 10 – 20 triệu đồng.
Cản trở kết hôn
Theo như quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn .
Khi đó, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
Ngoài ra, nếu cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn khác, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt bằng một trong các hình phạt nêu tại Điều 181 Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ:
– Cảnh cáo;
– Cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
– Phạt tù từ 03 tháng – 03 năm.
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc có chồng
Theo như quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 giải thích cụ thể việc chung sống như vợ chồng như sau:
Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng
Tuy nhiên, pháp luật lại nghiêm cấm các hành vi chung sống hoặc kết hôn sau đây:
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Khi đó, căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, người có hành vi nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng.
Đặc biệt, nếu hành vi này làm cho quan hệ hôn nhân của một trong hai bên dẫn đến ly hôn thậm chí làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát thì còn phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 với hình phạt cao nhất đến 03 năm tù.
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người bị cấm sau
Các mối quan hệ bị cấm khi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng được quy định chi tiết tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm:
– Người cùng dòng máu trực hệ;
– Giữa những người có họ trong phạm vi 03 đời;
– Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi;
– Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng tính
Hôn nhân giữa những người cùng giới tính hay còn gọi là hôn nhân đồng giới. Trước đây, tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nhà nước nghiêm cấm kết hôn đồng giới. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định này đã thay đổi:
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
Đây có thể coi là một trong những tiến bộ không hề nhỏ với những người đồng tính. Theo quy định này, những người cùng giới tính có thể sống chung với nhau nhưng không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ quan hệ hôn nhân, gia đình.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Các điều kiện đủ đăng ký kết hôn ?, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Các điều kiện đủ đăng ký kết hôn ?
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan Các điều kiện đủ đăng ký kết hôn ?. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"