Các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật – Luật 24h
Mô tả: Các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật, Hãng luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả hợp lý.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng đất đang tăng cao nên việc không ít người muốn được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để phục vụ nhu cầu sử dụng của mình. Nhưng cũng có không ít trường hợp các chủ thể chỉ có các giấy tờ liên quan chứ chưa có giấy chứng nhận thì làm sao để chứng minh quyền sở hữu đối với mảnh đất.
Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên.
1. Cơ sở pháp lý về các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai.
2. Giải quyết vấn đề các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
2.1. Thế nào là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Luật sư tư vấn Đất đai, gọi 19006574
>>Xem thêm: Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp đât đai mới nhất – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Xóa thế chấp nhà ở theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H
2.2. Các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì có thể chứng minh quyền sở hữu đất, bao gồm:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ, bao gồm:
+ Sổ mục kê đất đai, sổ kiến điền lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1980;
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo chỉ thị số 299 – TTg ngày mùng 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đăng ký quản lý, bao gồm:
-Biên bản xét duyêt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã đã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp hoặc bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập.
-Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.
-Giấy tờ việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó ghi diện tích đất có nhà ở.
-Giấy tờ của đơn vị quốc phòng phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 Ngay theo chỉ thị số 282 / CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất nó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ quốc phòng đã đư Dự án hoặc danh sách,
– văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư như được Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường Quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở;
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; Về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
+ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày mùng 1 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện ăn, cấp tỉnh, phê duyệt chấp thuận;
+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tin về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất ở cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho các bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước, hoặc do cán bộ bộ công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Nhìn chung, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài liệu pháp lý cơ bản xác định quyền sử dụng đất. Với từng mục đích khác nhau, các tài liệu pháp lý liên quan khác có thể được xem xét để xác định quyền sử dụng đất trong trường hợp thực tế và cụ thể.
Luật sư tư vấn Đất đai, gọi 19006574
>>Xem thêm: Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì xử lý như thế nào – Luật 24h
>>Xem thêm: Thủ tục xin cấp thông tin đất đai mới nhất – Luật 24h
>>Xem thêm: Án lệ số 37
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất theo quy định pháp luật bao gồm:
– Tư vấn các vấn đề liên quan đến các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất theo quy định pháp luật;
– Soạn thảo bộ hồ sơ xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng;
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan về các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất theo quy định pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"