Các trường hợp chung sống như vợ chồng trên thực tế ở nước ta
Các trường hợp chung sống như vợ chồng trên thực tế ở nước ta
Trong những năm gần đây, việc chung sống như vợ chồng xảy ra ngày càng phổ biến. Vậy, các trường hợp chung sống như vợ chồng trên thực tế ở nước ta? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1 Khái niệm chung sống như vợ chồng:
– Chung sống như vợ chồng là việc nam nữ về sống chung với nhau, dù chưa đăng ký kết hôn nhưng hai người được gia đình và những người xung quanh công nhận sinh hoạt như vợ chồng và cùng nhau tạo lập tài sản, sinh sống. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ công khai quan hệ chung sống với nhau và không đăng ký kết hôn hoặc không đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
– Theo quy định tại Khoản 7, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng”.
Theo đó, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức sống chung, xem nhau như vợ chồng và không đăng ký kết hôn. Việc chung sống này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung, có tài sản chung, có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.
2.2 Các trường hợp sống chung như vợ chồng trên thực tế ở nước ta:
2.2.1 Trường hợp nam, nữ đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn:
Trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng, dù hai bên có đủ điều kiện kết hôn (Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các điều kiện kết hôn), nhưng xuất phát từ một vài lý do mà các bên không tiến hành kết hôn, như ở các tỉnh miền núi, do phong tục tập quán, kết hôn chỉ cần sự chứng kiến của già làng nên việc đăng ký kết hôn chưa được người dân quan tâm hoặc với nhiều đôi nam, nữ sống không muốn ràng buộc, không cần đăng ký kết hôn.
2.2.2 Trường hợp nam, nữ không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật:
Nam và nữ không đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng (kể từ ngày 03/01/1987 trở về sau) mà không đăng ký kết hôn. Trường hợp này có nghĩa là một trong hai bên hay cả hai bên nam và nữ không đủ điều kiện kết hôn, nên họ không thể đăng ký kết hôn nhưng vẫn chung sống với nhau như vợ chồng. Ví dụ, trường hợp hai bên nam và nữ đều đủ 16 tuổi, có tài sản riêng, chung sống với nhau như vợ chồng, thậm chí có quan hệ tình dục với nhau một cách tự nguyện thì hành vi chung sống này cũng không bị xem là vi phạm pháp luật.
2.2.3 Trường hợp chung sống như vợ chồng giữa những người cùng giới tính:
Về nguyên tắc, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”, tuy nhiên, trên thực tế, pháp luật không cấm những người cùng giới tính được chung sống với nhau. Do đó, việc những người cùng giới tính chung sống với nhau như vợ chồng không bị xem là vi phạm pháp luật.
Những hành vi chung sống như vợ chồng của hai bên hoàn toàn không vi phạm pháp luật. Về hình thức, nam, nữ chung sống như vợ chồng không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cấp. Ðiều đó có nghĩa là giữa họ trong quan hệ hôn nhân không có chứng cứ về mặt pháp lý để khẳng định họ là vợ chồng.
Việc chung sống giữa những người cùng giới tính là quyền mỗi người với tư cách cá nhân của họ. Nhà nước thông qua pháp luật có quyền không công nhận hôn nhân của họ. Về bản chất thì quan hệ chung sống giữa những người cùng giới tính là sự thỏa thuận của hai bên chung sống, như một quan hệ dân sự. Các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chung sống giữa họ được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.
2.2.4 Trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng trái pháp luật:
Chung sống như vợ chồng trái pháp luật là việc nam, nữ sống chung với nhau nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn; đồng thời nó vi phạm điều kiện kết hôn đúng pháp luật.
– Trường hợp chung sống như vợ chồng khi một bên hoặc cả hai bên dưới tuổi luật định:
Theo Khoản 4 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: “ tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kêt hôn theo quy định của pháp luật.” Mặt khác khoản 2 Điều 4 quy định: “ cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn giả tạo…” Do đó , việc chung sống như vợ chồng với những người dưới tuổi luật định là trái pháp luật.
Mặc dù hành vi chung sống như vợ chồng của một trong hai bên hoặc cả hai bên dưới tuổi luật định là tự nguyện nhưng cũng sẽ gây hậu quả xấu.
– Trường hợp chung sống như vợ chồng giữa nam và nữ mà một bên hoặc cả hai bên đang có vợ, chồng ( khoản 1 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Theo quy định tại điểm c, Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm hành vi sau:Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Trường hợp chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng:
Theo quy định tại điểm d, Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm hành vi sau: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến các trường hợp chung sống như vợ chồng trên thực tế ở nước ta, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"