Cách tính bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành?

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành?. Bảo hiểm thất nghiệp được coi là một trong những vấn đề mà người lao động quan tâm nhất. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về mức bảo hiểm thất nghiệp mình sẽ được nhận là bao nhiêu? Do vậy, nhiều người lao động thắc mắc về vấn đề này và họ mong muốn được giải đáp chi tiết để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân họ. Để giải quyết khó khăn trên, các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn chi tiết và cụ thể nhất về cách tính bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành.

1.Cơ sở pháp lý

Luật Việc làm năm 2013;

Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm;

Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

Quyết định số 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

2.Giải quyết vấn đề

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp căn cư theo quy định pháp luật hiện hành

Căn cứ quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 mức hưởng, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2.Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3.Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Theo quy định trên, ta có thể rút ra một số kết luận về cách tính bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Thứ nhất, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được xác định bằng công thức:

Trợ cấp thất nghiệp = bình quân lương của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%.(Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 18/2015/TT-BLĐTBXH).

Từ công thức trên, các yếu tố cần xét đến là:

Mức lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595:

“+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

+Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc phải qua học nghề, đào tạo nghề.

+ Cao hơn ít nhất 5% đối với người làm công việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 7% đối với người làm công việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.”

Tuy nhiên, mức đóng không được quá hai mươi tháng lương tối thiểu vùng.

Bình quân lương 06 tháng liền kề là căn cứ xác định mức đóng bảo hiểm, tuy nhiên nếu có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp, tức là tháng đóng, tháng không đóng trong 06 tháng liền kề trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động thì căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định pháp luật quy định.

Ví dụ 1: Bà A đã giao kết hợp đồng lao động có thời hạn (24 tháng) từ ngày 01/09/2013 đến ngày 01/09/2015 với Công ty X với mức lương được hưởng như sau:

Từ ngày 01/9/2013 đến ngày 31/8/2014: 5.000.000 đồng/tháng;

Từ ngày 01/09/2014 đến 31/8/2015: 6.000.000 đồng/tháng.

Tuy nhiên, từ ngày 01/1/2015 đến ngày 30/6/2015, bà A nghỉ hưởng chế độ thai sản. Sau đó, bà không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động vì vậy bà A đã làm đơn xin nghỉ việc theo quy định của pháp luật lao động và ngày 01/7/2015 Công ty X ban hành quyết định nghỉ việc cho bà A, quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Theo đó, thời gian 06 tháng liền kề mà bà A có đóng bảo hiểm trước khi thất nghiệp để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm tháng 7, 8, 9, 10, 11, 12/2014).

Do vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của bà A là: ((5.000.000 đồng x 2 tháng + 6.000.000 đồng x 4 tháng) : 6) x 60% = 3.400.000 đồng/tháng.

Từ những dữ liệu trên, thời gian sáu tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ tính mức trợ cấp thất nghiệp của ông B là các tháng sau: tháng 12/2014 và tháng 01, 02, 5, 6, 7/2015.

Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông B sẽ là ((8.000.000 đồng x 3 tháng + 7.000.000 đồng x 3 tháng) : 6) x 60% = 4.500.000 đồng/tháng.

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành?
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành?

Luật sư tư vấn bảo hiểm, gọi: 1900 6574

>>Xem thêm: Đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng hưu trí năm 2020 – Hãng luật 24H

Thứ hai, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ là cơ sở để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo đó:

Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 đến đủ 36 tháng thì sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;

Sau đó, nếu đóng đủ thêm 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, mức hưởng thêm này không được vượt quá 12 tháng.

Thứ ba, mức tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

Mức hưởng tối đa trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động phụ thuộc vào việc người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước hay do người sử dụng lao động quyết định:

Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: mức hưởng tối đa hàng tháng không quá 05 lần mức lương cơ sở;

Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động: mức hưởng tối đa hàng tháng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Ví dụ:

Ngày 01/01/2019, ông C giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng (từ ngày 01/01/2019 đến ngày 01/01/2020) với doanh nghiệp Z với mức lương là 90.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp Z hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 4.420.000 đồng/tháng.

Do đó, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông C sẽ là: 20 lần x 4.420.000 đồng = 88.400.000 đồng/tháng.

Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp Z và hai bên không gia hạn Hợp đồng, ông C nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, 60% mức tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi ông C chấm dứt hợp đồng lao động là: ((88.400.000 đồng x 6 tháng) : 6) x 60% = 53.040.000 đồng.

Tuy nhiên, theo quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông C tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm ông chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông C sẽ là:  4.420.000 đồng x 5 lần = 22.100.000 đồng/tháng.

Thứ tư, thời điểm được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày người lao động nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ví dụ: Ngày 01/6/2019 C nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, hồ sơ đầy đủ các giấy tờ nên không phải bổ sung hay sửa đổi gì thêm. Theo đó, đến ngày 17/6/2019 thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Các dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

-Tư vấn cách tính bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài;

-Hỗ trợ thực hiện các thủ tục để hưởng trợ cấp thất nghiệp nhanh chóng;

-Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp về trợ cấp thất nghiệp.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giải đáp được vướng mắc của bạn về cách tính bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp hoặc các vấn đề pháp lý khác bạn có thể liên hệ theo hotline: 1900 9574 hoặc truy cập theo website http://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Tham khảo: Công ty Luật 24H

>>Xem thêm: Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận các vấn đề hộ tịch? – Luật 24h

>>Xem thêm: Điều kiện, trình tự để đăng ký hộ khẩu thường trú thực hiện như thế nào là đúng nhất? – Luật 24h

>>Xem thêm: Có thể xin trích lục đăng ký kết hôn ở đâu ? Thủ tục như thế nào? – Luật 24h

>>Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục làm lại giấy khai sinh khi đã cao tuổi? – Luật 24h

>>Xem thêm: Thẩm quyền cấp lại Giấy khai sinh bản chính, thay đổi dân tộc? – Luật 24h

>>Xem thêm: Cách thức để ly hôn khi một bên ở nước ngoài theo quy định pháp luật mới nhất – LUẬT 24H

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Làm giấy phép biển quảng cáo ngoài trời tại Quận 3 – 1900 6574

Làm giấy phép biển quảng cáo ngoài trời tại Quận 3 – 1900 6574 1. Tại sao lại nên sử dụ...

Xem thêm

Bị tạm giam có phải đóng bảo hiểm y tế hay không – Luật 24H

Bị tạm giam có phải đóng bảo hiểm y tế hay không – Luật 24H Bị tạm giam có phải đ...

Xem thêm

Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế lần đầu – Luậ...

Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế lần đầu – Luật 24H Thủ tục đăng ký...

Xem thêm

Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động theo q...

Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động theo quy định pháp luật ...

Xem thêm

Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do người lao động và người sử dụn...

Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do người lao động và người sử dụng lao động đóng ̵...

Xem thêm

Tiền thai sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? – Lu...

Mô tả: Tiền thai sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không, luật 24H cam kết tư vấn ...

Xem thêm

Công ty không thanh toán thai sản thì được xử lý thế nào – L...

Công ty không thanh toán thai sản thì được xử lý thế nào theo quy định pháp luật, Luật ...

Xem thêm

Cách tính chế độ tử tuất chi tiết nhất – luật 24h

Mô tả: Cách tính chế độ tử tuất chi tiết nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông ...

Xem thêm

Người lao động hợp đồng 6 tháng có phải đóng bảo hiểm xã hội theo ...

Người lao động hợp đồng 6 tháng có phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất, Lu...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574