Căn cứ xác định đối tượng là người khuyết tật. Quy định về căn cứ xác định mức đọ khuyết tật, chế độ hưởng của người khuyết tật
Căn cứ xác định đối tượng là người khuyết tật. Quy định về căn cứ xác định mức đọ khuyết tật, chế độ hưởng của người khuyết tật theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý
Luật Người khuyết tật 2010
Giải quyết vấn đề
1.Người khuyết tật là những người như thế nào ?
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận trên cơ thể có thể về thể chất hoặc tinh thần. Điều đó làm suy giảm chức năng khiến cho khả năng lao động, học tập, sinh hoạt gặp nhiều khó khăn. Ví dụ về khuyết tật bao gồm: khuyết tật về vận động, nghe, nói, nhìn, khuyết tật trí tuệ, khuyết tật thần kinh và các loại khuyết tật khác,…
Mức độ người khuyết tật được chia thành như sau:
Người khuyết tật đặc biệt: Là những người khuyết tật không thể tự mình thực hiện những nhu cầu phục vụ sinh hoạt cá nhân.
Người khuyết tật nặng: Là những người khuyết tật không thể tự mình thực hiện một số nhu cầu phục vụ sinh hoạt cá nhân.
Người khuyết tật nhẹ: Là người người khuyết tật không thuộc hai trường hợp nêu trên.
2.Xác định mức độ khuyết tật để hưởng trợ cấp
2.1 Thủ tục xác định mức độ khuyết tật để được hưởng trợ cấp theo quy định pháp luật
Người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật nộp đơn xin xác nhận mức độ khuyết tật đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu hợp lệ, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ yêu cầu Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật.
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tiến hành xác định và đưa ra kết luận.
Trong 05 ngày làm việc từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch UBND xã sẽ niêm yết và thông báo công khai kết quả kết luận của Hội đồng xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật.
2.2 Cơ quan tiến hành xác định mức độ khuyết tật để được hưởng trợ cấp:
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật:
Chủ tịch UBND cấp xã
Trạm trưởng trạm y tế cấp xã
Công chức công tác lao động, thương binh và xã hội cấp xã
Đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cấp xã.
Người đứng đầu tổ chức người khuyết tật cấp xã.
Hội đồng giám định y khoa ( Nếu Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận, Người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định, có chứng cứ kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác)
2.3 Phương pháp xác định mức độ khuyết tật để được hưởng trợ cấp:
Phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật qua các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Sử dụng bộ câu hỏi theo chỉ tiêu về y tế, xã hội.
Phương pháp khác.
3.Đối tượng khuyết tật được hưởng trợ cấp
3.1 Những người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
Người khuyết tật đặc biệt
Người khuyết tật nặng
3.2 Những đối tượng được hưởng hỗ trợ chăm sóc hàng tháng:
Gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt.
Người nhận nuôi và chăm sóc người khuyết tật đặc biệt.
Người khuyết tật đặc biệt hoặc người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3.3 Mức trợ cấp xã hội hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng là bao nhiêu?
Theo điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật như sau:
Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
– Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.
Do đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng được quy định như sau: hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng; hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Như vậy, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng được quy định như sau: hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng; hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Căn cứ xác định đối tượng là người khuyết tật. Quy định về căn cứ xác định mức đọ khuyết tật, chế độ hưởng của người khuyết tật bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Căn cứ xác định đối tượng là người khuyết tật. Quy định về căn cứ xác định mức đọ khuyết tật, chế độ hưởng của người khuyết tật
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"