Chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu chung khi chưa đăng ký kết hôn?

Chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu chung khi chưa đăng ký kết hôn?

Chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu chung khi chưa đăng ký kết hôn thì xử lý như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.

Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật dân sự 2015;

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Giải quyết vấn đề:

2.1 Quy định về việc không đăng ký kết hôn:

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Căn cứ theo quy định trên thì  không đăng ký kết hôn thì không có giá trị pháp lý, không được công nhận là vợ chồng:

Mặt khác, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với khối tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Tài sản thuộc Sở hữu chung là tài sản chung. Những người có quyển sở hữu chung được gọi là các đồng sở hữu chủ.

Như vậy, việc vợ chồng chưa đăng ký kết hôn mà có tài sản chung thì tài sản đó thuộc sở hữu chung của cả hai người và cả hai là đồng sở hữu của tài sản đó.

Chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu chung khi chưa đăng ký kết hôn?
Chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu chung khi chưa đăng ký kết hôn?

2.2 Cách thức xử lý hành vi chiếm đoạt tài sản chung khi chưa đăng ký kết hôn:

2.2.1 Khởi kiện ra Tòa:

Theo Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc chia tài sản thuộc sở hữu chung như sau:

  • Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Nếu một bên chứng minh được tài sản được tạo lập có một phần đóng góp của mình thì có quyền yêu cầu sắp bên còn lại chia tài sản thuộc sở hữu chung. Bên bị hại có thể khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu bên kia chia tài sản sở hữu chung.

2.2.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Nếu như có căn cứ chứng minh bên kia ngay từ đầu tiếp cận với mục đích chiếm đoạt tài sản thì bên bị hại có thể tố cáo bên kia với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì:

  • Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, đối với hành vi chiếm đoạt tài sản chung khi chưa đăng ký kết hôn tùy trường hợp mà có cách thức xử lý phù hợp, có thể khởi kiện ra Tòa yêu cầu chia tài sản chung hoặc nếu có căn cứ về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu chung khi chưa đăng ký kết hôn?, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu chung khi chưa đăng ký kết hôn. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam nh...

Xem thêm

Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Cơ cấu tổ chức quản lý củ...

Xem thêm

Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán như thế nào?

Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán như thế nào? Tổ chức thị trường giao dịch chứn...

Xem thêm

Quy định chung về hoạt động kinh doanh chứng khoán

Quy định chung về hoạt động kinh doanh chứng khoán Quy định chung về hoạt động kinh doa...

Xem thêm

Quy định chung về niêm yết chứng khoán

Quy định chung về niêm yết chứng khoán Quy định chung về niêm yết chứng khoán như thế n...

Xem thêm

Nguyên tắc giao dịch chứng khoán trong ngày

Nguyên tắc giao dịch chứng khoán trong ngày Nguyên tắc giao dịch chứng khoán trong ngày...

Xem thêm

Tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh

Tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh Tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh như thế...

Xem thêm

Hỏi về hành vi trưng bày hàng hóa không có nhãn hàng hóa

Hỏi về hành vi trưng bày hàng hóa không có nhãn hàng hóa, luật 24H cam kết tư vấn 24/7,...

Xem thêm

Nhãn thực phẩm có phải ghi số giấy xác nhận công bố phù hợp quy đị...

Nhãn thực phẩm có phải ghi số giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm ...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574