Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản thi hành Luật thì: Đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT trong đó có:

“Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.

Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Ngoài ra, Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP có quy định về các thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng nếu không thuộc các đối tượng miễn thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp theo như các quy định nêu trên là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình.

Tiếp theo đối với cách tính thuế:

– Thuế giá trị gia tăng: Căn cứ tính thuế: giá tính thuế và thuế suất.

Tại điểm g, khoản 1, Điều 7 của Luật Thuế  giá trị gia tăng quy định về giá tính thuế như sau: “ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;..”

Thuế suất thuế giá trị gia tăng mà bạn/chủ thầu phải chịu là 10 %.

– Thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ tính thuế: thu nhập tính thuế và thuế suất.

Tại Điều 7 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về xác định thu nhập tính thuế

“1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.

3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. ”

Liệt sĩ có được miễn thuế sử dụng đất không?Ngoài Điều 10, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về thuế suất:

“1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 13 của Luật này.

2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”

Dựa vào cách tính thuế nêu trên, bạn có thể tính mức thuế mà mình phải nộp khi thực hiện công trình.