Có thể đăng ký thay đổi nguyên quán trên giấy khai sinh không?
Có thể đăng ký thay đổi nguyên quán trên giấy khai sinh không?.luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
- Căn cứ pháp lý
Luật Hộ tịch năm 2014;
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
2.Giải quyết vấn đề
Giấy tờ khai sinh là giấy tờ pháp lý quan trọng của mỗi cá nhân bởi trên đó xác định những thông tin cơ bản nhất của cá nhân. Một trong các thông tin cơ bản nhất trong giấy khai sinh đó chính là quê quán, hay còn gọi là nguyên quán của cá nhân. Giấy tờ khai sinh được cấp khi cá nhân mới được sinh ra, và trong quá trình sinh sống, cá nhân có mong muốn thay đổi nội dung quê quán của Giấy khai sinh, nhưng lại không chắc chắn rằng nội dung này có được thay đổi không. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này.
2.1. Nguyên quán là gì?
“Nguyên quán” là một thuật ngữ được sử dụng khá lâu trong các văn bản pháp luật của nước ta ở thời gian trước. Tại điểm e, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2014/TT- BCA (Hiện thông tư này đã hết hiệu lực) quy định về nguyên quán như sau: “e) Mục “Nguyên quán”: Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại;”
Như vậy, có thể hiểu khi nhắc đến nguyên quán, thì chúng ta thường nhắc đến nguồn gốc của cá nhân được sinh ra ở đâu mà có tính chất sâu xa hơn so với quê quán, xác định theo nguồn gốc, xuất xử của ông bà nội, hoặc ông bà ngoại. Trước đây, thuật ngữ nguyên quán được sử dụng trong hoạt động xác định nguyên quán, thông tin cá nhân khi làm chứng minh thư nhân dân. Đến hiện tại thì các văn bản luật hiện hành đều đã bỏ quy định về nguyên quán, thống nhất áp dụng thuật ngữ “quê quán”.
2.2. Xác định quê quán cho con trong Giấy khai sinh
Như ở trên đã khẳng định, “nguyên quán” trước đây được sử dụng trong hoạt động của Bộ Công an trong hoạt động xác nhận nhân khẩu, quản lý nhân khẩu, cấp Chứng minh thư nhân dân,…
Còn “quê quán” được sử dụng khi cấp Giấy khai sinh do Bộ Tư pháp thực hiện, quản lý. Nên chúng tôi khẳng định lại một lần nữa, trong Giấy khai sinh thống nhất sử dụng thuật ngữ “quê quán”, tránh trường hợp nhầm lẫn quê quán như trong câu hỏi yêu cầu tư vấn. Và dưới đây chúng tôi cũng sẽ sử dụng thuật ngữ “quê quán trong bài viết của mình.
Tại Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau: “8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.” Theo quy định này, thì quê quán của cá nhân được xác định có thể là quê quán của cha hoặc quê quán của mẹ, bố mẹ có thể lựa chọn việc xác định quê quán cho con trong Giấy khai sinh. Hiện nay, thông thường theo tập quán thì quê quán của con sẽ được xác định là quê quán của cha. Việc pháp luật quy định cha mẹ không có thỏa thuận về quê quán của con thì sẽ xác định quê quán của con dựa trên tập quán.
Quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT- BTP quy định như sau: “2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.” Quy định này đã xác định rõ ràng trường hợp áp dụng tập quán khi bố mẹ không thể thỏa thuận xác định quê quán cho con, hiểu đơn giản là bố mẹ mâu thuẫn trong việc xác định quê cho con thì sẽ áp dụng tập quán xác định quê quán trong giấy khai sinh để xác định quê quán cho con. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán cũng có giới hạn của nó, đó chính là “… phải đảm bảo theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ”. Như vậy, dù cả hai mâu thuẫn nhưng kết quả cuối cùng thì quê quán của con phải là quê quán của cha, hoặc quê quán của mẹ. Việc quy định như vậy có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tránh các trường hợp lựa chọn quê quán khác để con cái hưởng những lợi ích, ưu đãi đặc biệt.
Nội dung quê quán trong Giấy Khai sinh ghi bao gồm thôn, xã (phường, thị trấn), Huyện (quận, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trung ương).
2.3. Có được thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh không?
Quê quán trong Giấy khai sinh là một nội dung của hộ tịch. Việt thay đổi quê quán trong Giấy Khai sinh chính là việc thay đổi, hay cải chính hộ tịch. Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định như sau: “2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Dẫn chiếu theo quy định này thì việc thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi cha mẹ nhận thấy có sự sai sót do lỗi của công tác hộ tịch hoặc sai sót của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Sai sót này được phát hiện sau khi đã cấp Giấy khai sinh. Do đó, đối với câu hỏi yêu cầu tư vấn “thay đổi nguyên quán của con trên giấy khai sinh được không” thì chúng tôi xin trả lời là không thể thay đổi được nội dung quê quán khai sinh trong trường hợp này.
Cụ thể thì điều 36 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch như sau:
Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm:
“1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký.
3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.”
Chúng ta dễ dàng nhận thấy quy định luật cũ cũng quy định việc cải chính cũng chỉ được thực hiện khi có sai sót trong đăng ký, còn những lý do khác để cải chính hộ tịch là điều không thể. Nếu không có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không tiến hành giải quyết sửa đổi thông tin giấy khai sinh. Khi tiến hành cải chính hộ tịch, các cá nhân phải cung cấp các chứng cứ chứng minh là có sự sai sót trong quá trình đăng ký khai sinh trước đó để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chấp nhận cải chính hộ tịch. Đây là yêu cầu bắt buộc khi yêu cầu cải chính hộ tịch.
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Có thể đăng ký thay đổi nguyên quán trên giấy khai sinh không?,bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến các vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự, đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến Có thể đăng ký thay đổi nguyên quán trên giấy khai sinh không? Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>>Xem thêm: Giấy bán đất chỉ có mình người chồng ký có giá trị pháp lý không? – Luật 24h
>>Xem thêm: Thủ tục mua bán đất đai mới nhất năm 2020? – Luật 24h
>>Xem thêm: Muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không? – Luật 24h
>>Xem thêm: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"