Công chức viên chức có được thành lập công ty không – luật 24H
Công chức viên chức có được thành lập công ty không. Số lượng các doanh nghiệp được thành lập ngày càng lớn, nhưng nếu để ý thì bạn sẽ thấy những người thành lập, quản lý doanh nghiệp không phải là công chức, viên chức. Tại sao lại như vậy? Có phải là họ không muốn kinh doanh hay không hay vì một lý do nào khác? Để giải đáp vấn đề này các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn cụ thể, chi tiết về việc công chức, viên chức có được thành lập công ty không trong nội dung bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
Luật Doanh nghiệp năm 2014;
Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Luật Viên chức năm 2010;
Luật Phòng chống tham nhũng 2018;
Công chức, viên chức được hiểu như thế nào?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 về cán bộ, công chức như sau:
Điều 4. Cán bộ, công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Còn tại Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 về viên chức như sau:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức, viên chức có được thành lập công ty không?
Pháp luật hiện hành quy định việc thành lập doanh nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên có một số đối tượng đặc thù bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp. Công chức, viên chức là một trong những đối tượng đó.
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:
Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Mặt khác, tại điểm b, d khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn như sau:
Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
Và tại khoản 6 Điều 19 Luật Viên chức năm 2010 quy định về những việc viên chức không được làm:
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, công chức, viên chức là những đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp.
Quy định này xuất phát từ tính chất công việc của công chức, viên chức. Họ là những cá nhân hoạt động trong các cơ quan Nhà nước, trong đó có những trường hợp giữ các chức vụ quản lý trong các cơ quan ở các ngành, nghề, lĩnh vực nhất định. Do đó, nếu như những cá nhân này mà được phép thành lập doanh nghiệp thì dễ gây ra tình trạng tham nhũng.
Đồng thời việc vừa hoạt động tại các cơ quan có thẩm quyền nơi quyết định những nội dung quan trọng và có thể liên quan trực tiếp đến thị trường và các hoạt động kinh doanh cũng như tham gia trực tiếp vào sự vận hành của doanh nghiệp.
Phương án khi công chức, viên chức muốn tham gia hoạt động doanh nghiệp
Mặc dù không thể tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp nhưng công chức, viên chức có thể tham gia hoạt động của doanh nghiệp bằng cách góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Theo khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:
Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Tại Điều 20 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về những việc khác cán bộ, công chức không được làm như sau:
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Mặt khác, tại khoản 4 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn như sau:
Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức năm 2010 về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định:
Điều 14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định
Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, công chức, viên chức có thể góp vốn vào các doanh nghiệp, miễn là không thuộc trường hợp không được góp vốn là được.
Các dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Tư vấn, giải đáp các điều kiện thành lập công ty trực tuyến miễn phí;
Hỗ trợ thực hiện thủ tục thành lập công ty;
Tư vấn các vấn đề sau thành lập công ty.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giải đáp được vướng mắc của bạn về việc Công chức viên chức có được thành lập công ty không. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến quyền thành lập công ty hoặc các vấn đề khác về doanh nghiệp bạn có thể liên hệ theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Tham khảo: Công ty Luật 24H
>>Xem thêm: Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận các vấn đề hộ tịch? – Luật 24h
>>Xem thêm: Điều kiện, trình tự để đăng ký hộ khẩu thường trú thực hiện như thế nào là đúng nhất? – Luật 24h
>>Xem thêm: Có thể xin trích lục đăng ký kết hôn ở đâu ? Thủ tục như thế nào? – Luật 24h
>>Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục làm lại giấy khai sinh khi đã cao tuổi? – Luật 24h
>>Xem thêm: Thẩm quyền cấp lại Giấy khai sinh bản chính, thay đổi dân tộc? – Luật 24h
>>Xem thêm: Cách thức để ly hôn khi một bên ở nước ngoài theo quy định pháp luật mới nhất –
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"