Hạn mức đất ở tại Huyện Giồng Trôm
Hạn mức đất ở tại Huyện Giồng Trôm. Giá trị kinh tế của nền nông nghiệp Việt Nam tạo ra ngày càng tăng. Vì vậy, thị trường mua bán đất để đầu tư trồng trọt chăn nuôi đang rất nóng. Tuy nhiên, các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục mua bán, chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ đất nông nghiệp không phải ai cũng biết.
Để giúp khách hàng tránh những vấn đề tranh chấp về sau khi thực hiện việc mua bán đất, Luật 24H xin tư vấn về Hạn mức đất ở tại Huyện Giồng Trôm như sau:
Theo Điều 1, 2 Quyết định 34/2014/QĐ-UBND của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Bến Tre thì:
Hạn mức giao đất ở
1. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn hoặc tự xây dựng nhà ở tại đô thị đối với trường hợp chưa đủ điều kiện giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở như sau:
– Tại các phường: 100m2.
– Tại các thị trấn: 150m2.
– Tại các xã: 300m2.
2. Hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng trong trường hợp giao đất tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai năm 2013) có ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định cụ thể như sau:
– Diện tích đất ở có vườn, ao gắn liền với nhà ở mà nhỏ hơn 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tương ứng với từng khu vực quy định tại Điều 1 của Quyết định này, thì được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích đất ở thực tế.
– Diện tích đất ở có vườn, ao gắn liền với nhà ở mà bằng hoặc lớn hơn 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 1 của Quyết định này thì diện tích được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tương ứng với từng khu vực.
3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo hiện trạng, nhưng tùy thuộc theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình và từng khu vực để xác định mức tối đa, cụ thể như sau:
a) Đối với hộ gia đình có năm (05) nhân khẩu trở xuống:
– Tại các phường 200m2.
– Tại các thị trấn 250m2.
– Tại các xã 350m2.
b) Đối với hộ gia đình có trên năm (05) nhân khẩu:
– Tại các phường 250m2.
– Tại các thị trấn 300m2.
– Tại các xã 400m2.
Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này thì diện tích đất ở được xác định như điểm a, b khoản 4 Điều này.
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình nêu tại Khoản 4 Điều này là người có tên trong hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi về đất; trường hợp trong cùng thửa đất có nhiều thế hệ chung sống (đã tách hộ khẩu) thì số lượng nhân khẩu được tính trên cơ sở những người có tên trong các sổ hộ khẩu tại thửa đất đó.
6. Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định theo hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại Khoản 1 Điều 1 của Quyết định này.
7. Phần diện tích còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định khoản 2, 3, 4 và 6 của Điều này hiện đang là đất vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trên đây Hạn mức đất ở tại Huyện Giồng Trôm. Để biết thêm các thông tin và được tư vấn chuyên sâu bạn đọc hãy liên hệ số tổng đài 1900.6574 của Luật 24H.
Dịch vụ Hãng luật 24h:
-Làm thủ tục cấp sổ đỏ;
-Thực hiện thủ tục đính chính thông tin sổ đỏ;
-Tư vấn lm sổ đỏ.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Xem thêm: công ty luật 24H
>>Xem thêm: Tội cản trở giao thông trong luật hình sự theo quy định pháp luật – Luật 24h
>>Xem thêm: Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình – Luât 24h
>>>Xem thêm: Tòa án làm mất hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện thì phải làm thế nào?
>>Xem thêm: Tội xâm phạm thư tín Xử lý hành vi xem trộm thư, tin nhắn facebook – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"