Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng internet – luật 24h
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng internet . Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng internet diễn ra phổ biến hiện nay, theo quy định của pháp luật mới nhất có nhiều thay đổi, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá rẻ nhất, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất, liên hệ qua hotline: 1900 65 74, Sau đây, các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn để giải đáp những thắc mắc trên
Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ cũng tạo điều kiện cho sự ra đời của tội phạm công nghệ cao tiến hành các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền. Vây hành vi này được quy định như thế nào theo pháp luật Việt Nam? Theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Quy định pháp luật về lừa đảo công nghệ cao
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Với sự phát triển của xã hội và công nghệ hiện đại số 4.0, hình thức lừa đảo không chỉ gói gọn bằng hành vi lừa đảo trực tiếp, mà việc sử dụng công nghệ để lừa đảo là hành vi xuất hiện phổ biến hiện nay. Dù bằng cách nào hay phương tiện nào mà thực hiện hành vi lừa đảo thì đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Vậy như thế nào là tội lừa đảo, cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Luật sư tư vấn hình sự, gọi: 19006574
Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm:
Thứ nhất, về mặt khách quan:
Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
– Dùng thủ đoạn gian dối bằng cách đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.
Ví dụ: Việc đưa ra thông tin giả như bằng lời nói, nói sai sự thật để người đó tin là thật hoặc bằng hành động … (ví dụ: A xây dựng hình ảnh đẹp, uy tín qua mạng xã hội như facebook, zalo….để mọi người tin rằng A là người uy tín, sau đó A yêu cầu mọi người chuyển khoản đặt cọc tiền hàng qua tài khoản ngân hàng, tuy nhiên sau khi nhận được tiền đặt cọc của nhiều người, A đã bỏ trốn và không liên lạc được) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản
– Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối
Thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa giao tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.
Dấu hiệu khác:
Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên
Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Khách thể tội lừa đảo: Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác
Mặt chủ quan tội lừa đảo: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội hoàn toàn ý thức được hành vi của mình là sai trái và vi phạm pháp luật, lường trước được hậu quả và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cấu thành khi đủ các yếu tố trên, hành vi dùng internet để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác cấu thành tội phạm khi có đủ các yếu tố trên và mức hình phạt như với hành vi lừa đảo thông thường.
Mức hình phạt:
Hình phạt với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, giá trị tài sản chiếm đoạt là cơ sở để xác định mức độ xử phạt như sau:
Thứ nhất, Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Thứ hai, giá trị tài sản chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;”
Thứ ba, Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng là căn cứ để xác định mức xử phạt với hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Căn cứ theo quy định pháp luật thì trong trường hợp nạn nhân tiến hành chuyển tiền do đối tượng lừa đảo lợi dụng để chiếm đoạt tiền của nạn nhân thì có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), mức án trong trường hợp này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trường hợp người có hành vi chiếm đoạt tiền có các tình tiết tăng nặng từ điểm a đến điểm e khoản 2 Điều 174 thì sẽ có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 174 với mức án cao nhất là 7 năm tù.
Nạn nhân cần thu thập bằng chứng về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như: tin nhắn điện thoại, biên lai chuyển tiền, … và trình báo với cơ quan công an cấp huyện để tiến hành điều tra về hành vi trên để cơ quan công an tiến hành giải quyết.
Trên đây là một số thông tin chúng tôi đưa ra, quý vị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác quý vị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Luật sư tư vấn hình sự, gọi: 19006574
>>Xem thêm: Vận chuyển ma túy khối lượng bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Mua bán ma túy khối lượng bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Sản xuất mat túy khối lượng bao nhiêu thì bị truy cứu hình sự – Hãng luật 24H
Các dịch vụ của hãng Luật 24H
Tư vấn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
Hỗ trợ thủ tục viết đơn tố cáo, đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự….;
Dịch vụ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
Trên đây là một số thông tin chúng tôi đưa ra, quý vị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý vị vui lòng liên hệ đến Luật 24h hoặc gọi đến Hotline luật sư: 19006574 chúng tôi sẽ giải đáp mọi vấn đề của quý khách hàng.
Xem thêm: công ty luật 24H
>>Xem thêm: Tội cản trở giao thông trong luật hình sự theo quy định pháp luật – Luật 24h
>>Xem thêm: Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình – Luât 24h
>>>Xem thêm: Tòa án làm mất hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện thì phải làm thế nào?
>>Xem thêm: Tội xâm phạm thư tín Xử lý hành vi xem trộm thư, tin nhắn facebook – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"