Hiệu lực pháp lý của bản án phúc thẩm
Hiệu lực pháp lý của bản án phúc thẩm
Hiệu lực pháp lý của bản án phúc thẩm được pháp luật quy đinh như thế nào?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về hiệu lực pháp lý của bản án phúc thẩm. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Luật tố tụng hành chính 2015.
2. Giải quyết vấn đề:
2. 1. Hiệu lực pháp lý của bản án phúc thẩm dân sự:
– Về chế độ xét xử phúc thẩm:Theo quy định tại điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm như sau: Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
– Về hiệu lực của bản án phúc thẩm: Theo khoản 6 điều 279 Bộ luật Tố tụng dân sự thì bản án phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên án, đây cũng là bản án, quyết định sẽ được thi hành án theo điểm c khoản 1 điều 2 của luật Thi hành án Dân sự.
Đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, thì quyền yêu cầu xem xét lại chỉ thuộc về cơ quan có thẩm quyền và kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
– Về căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:Theo quy định tai khoản 1, điều 326. Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì: Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba
– Về căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: Theo quy định tại điều 352, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thì: Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm ra quyết định.

2. 2. Hiệu lực pháp lý của bản án phúc thẩm hình sự
– Về xét xử phúc thảm: Theo quy định tại điều 330 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì xét xử phúc thẩm được quy định như sau:
” Xét xử phúc thẩm là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị”
Như vậy theo quy định ta có thể hiểu Xét xử phúc thẩm là giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhằm khắc phục sai lầm của tòa án cấp sơ thẩm, bảo đảm áp dụng thông nhất pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cua cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thủ tục xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh khi có kháng cáo của những người có quyền kháng cáo theo quy định tại điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 hoặc có kháng cáo của Viện Kiểm Sát theo quy định tại điều 336 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Phạm vi xét xử phúc thẩm dựa trên cơ sở nội dung kháng cáo, kháng nghị
– Về hiệu lực bản án phúc thẩm: Theo quy định tại khoản 2 điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay kể từ ngày tuyên án: Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Do đó, bản án phúc thẩm không thể bị kháng cáo mà chỉ có thể xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu có căn cứ.
– Về căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm: theo quy định tại Điều 371 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm: Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:
- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
– Về căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: theo quy định tại điều 398, Bộ luật tố tụng hình sự 2015quy định Điều 398. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ:
- Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
- Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
- Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
- Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩmcó hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
2.3 Hiệu lực pháp lý của bản án phúc thẩm hành chính:
– Về chế độ xét xử phúc thẩm: Theo quy định tại điều 11, Luật tố tụng hành chính 2015 về bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm thì:
- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm, trừ trường hợp xét xử vụ án hành chính đối với khiếu kiện danh sách cử tri.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
– Hiệu lực của bản án phúc thẩm: Theo quy định tại khoản 7, điều 242, Luật tố tụng hành chính về bản án phúc thẩm thì
“7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.”
– Về căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:Theo quy định tại điều 281, Luật tố tụng hành chính 2012 về căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thì Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Tòa án, đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
– Về căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm: Theo quy định tại điều 255, Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định.
Như vậy, bản án phúc thẩm dân sự, hình sự, hành chính đều có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Bản án phúc thẩm không thể bị kháng cáp mà chỉ có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu có căn cứ;.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề hiệu lực pháp lý của bản án phúc thẩm, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề hiệu lực pháp lý của bản án phúc thẩm
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề hiệu lực pháp lý của bản án phúc thẩm. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"