Hoàn trả lại tiền do nhầm lẫn
Hoàn trả lại tiền do nhầm lẫn
Trách nhiệm hoàn trả lại tiền do nhầm lẫn được pháp luật quy định nhủ thế nào? Bên nhận được tiền do nhầm lẫn có được sử dụng số tiền này hay không? Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
BLDS năm 2015
2. Giải quyết vấn đề.
2.1. Thế nào là chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật
Điều 165 BLDS 2015 quy định các trường hợp được xem là chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật bao gồm:
– Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
– Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
– Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
– Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
Theo đó việc chiếm hữu không phù hợp với các căn cứ nêu trên thì sẽ được xem là chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật.
2.2. Trách nhiệm hoàn trả lại tiền do nhầm lẫn
Việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác là do lỗi của người chuyển khoản, tuy nhiên không vì thế mà người nhận số tiền chuyển nhầm này được phép chiếm giữ và sử dụng. Theo quy định của pháp luật việc chiếm giữ tiền chuyển nhầm là chiếm giữ tài sản của người khác không có căn cứ pháp luật.
Theo đó Khoản 1 Điều 579 BLDS 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: “1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền…”
Chính vì vậy đối với số tiền mà một người có được do sự nhầm lẫn của của người khác thì phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho chủ sở hữu. Đồng thời khi trả lại tài sản, người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng đó là không có căn cứ pháp luật.
2.3. Hệ quả pháp lý
Người nào nhận được tiền chuyển nhầm vào tài khoản của mình khi nhận được thông báo của ngân hàng hoặc người chuyền tiền nhầm hoặc cơ quan chức năng khác vẫn cố tình không hoàn trả mà chiếm hữu, sử dụng là hành vi vi phạm pháp luật. Căn cứ vào tính chất của hành vi mà người được chuyển tiền nhầm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản:
“1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Đối với trường hợp số tiền nhận nhầm nhỏ hơn 10 triệu đồng mà người được chuyển tiền nhầm cố tình không trả lại, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức xử phạt từ 2 – 5 triệu đồng. Trường hợp người được chuyển tiền nhầm là tổ chức, thì mức xử phạt vi phạm hành chính lên tới 10 triệu đồng.
Như vậy, đối với người nhận được tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản thì không được tự ý sử dụng mà phải chủ động thông báo cho ngân hàng về việc nhầm lẫn này và phối hợp với ngân hàng hoặc bên chuyển khoản nhầm để tiến hành hoàn trả lại, tránh những hệ lụy pháp lý không đáng có phát sinh.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến quy định bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"