Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với lao động dưới 3 tháng
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với lao động dưới 3 tháng, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
I/ Căn cứ pháp lý
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
Thông tư 111/2013/TT- BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân…
Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và sửa đổi, bổ sung Thông tư 111/2013/TT-BTC
II/ Giải quyết vấn đề:
- Khấu trừ thuế TNCN là gì?
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là hoạt động do các cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ thanh toán lương, thu nhập cho người lao động tiến, hành thực hiện việc trừ tiến thuế thu nhập cá nhân tương ứng vào số lương của người lao động trước khi thanh toán cho họ.
Cá nhân trong trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân này sẽ được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, cụ thể những đối tượng được cấp bao gồm:
– Những cá nhân trực tiếp yêu cầu được cấp chứng từ thì doanh nghiệp sẽ cấp
– Nếu không có yêu cầu cấp chứng từ thì doanh nghiệp quản lý sẽ không cấp
– Trong trường hợp cá nhân mà ủy quyền để quyết toán thuế thì doanh nghiệp quản lý sẽ không được phép cấp giấy chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Tuy nhiên đối với một số trường hợp ngoại lệ như cá nhân là người không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp hoặc hợp đồng chỉ có thời hạn dưới 3 tháng thì doanh nghiệp đó không được quyền cấp chứng từ cố định mà chỉ có thể cấp chứng từ riêng cho từng lần khấu trừ thuế.
Hoặc doanh nghiệp quản lý có thể cấp một chứng từ khấu trừ thuế có thời hạn sử dụng nhiều lần trong một kỳ tính thuế.
Còn với trường hợp cá nhân có hợp đồng lao động thời hạn nhiều hơn 3 tháng thì doanh nghiệp quản lý phải cấp cho cá nhân 1 chứng từ cho 1 kỳ tính thuế.
- Các khoản thu nhập khấu trừ thuế
Theo quy định tại pháp luật hiện hành thì những khoản thu nhập thuộc diễn phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
– Khoản thu nhập của cá nhân là người không cư trú và trường hợp cá nhân đang không có mặt tại Việt Nam
– Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản tiền khác đến từ việc môi giới
– Thu nhập đến từ hoạt động của đại lý bảo hiểm, xổ sổ….
Các công ty, doanh nghiệp kinh doanh về bảo hiểm, xổ số sẽ tiến hành thanh toán lương cho cá nhân làm việc ở đại lý, và sẽ có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi thanh toán lương cho cá nhân đó.
– Khoản thu nhập cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư vốn
Chủ thể trực tiếp trả thu nhập có được từ hoạt động đầu tư thì sẽ khấu trừ thuế TNCN trước rồi mới tiến hành thanh toán thu nhập cho cá nhân đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Thu nhập từ các hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
Đối với các trường hợp có nguồn thu nhập từ chứng khoán thì đều phải khấu trừ thuế TNCN với mức 0,1%/giá chuyển nhượng trước khi hoàn tất thanh toán cho cá nhân chuyển nhượng.
– Khoản tiền có được do trúng giải thưởng, bán bản quyền hay nhượng quyền…
- Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với lao động dưới 3 tháng:
Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao cho cá nhân ký hợp đồng lao động dưới ba tháng thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công.
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Theo đó, mức khấu trừ được xác định như sau:
Mức khấu trừ thuế = 10% x Thu nhập trả cho cá nhân
- Trường hợp không khấu trừ thuế TNCN
Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân sẽ không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức 10% nếu đủ điều kiện sau:
* Điều kiện tạm thời chưa khấu trừ
Căn cứ tạm thời chưa khấu trừ
– Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
– Phải làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN gửi nơi trả thu nhập.
– Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Nhiệm vụ tổ chức, cá nhân trả thu nhập
– Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập sẽ không khấu trừ thuế (trả đầy đủ);
– Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
Như vậy, trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với lao động dưới 3 tháng, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….;
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>>Xem thêm: Thủ tục mua bán đất đai mới nhất năm 2020? – Luật 24h
>>Xem thêm: Muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không? – Luật 24h
>>Xem thêm: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay – Luật 24h
>>Xem thêm: Khởi kiện tranh chấp đất đai
>>Xem thêm: Căn cứ xác định loại đất mới nhất – Luật 24h
>>Xem thêm: Uỷ ban nhân dân xã, phường không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai khi có đơn yêu cầu phải làm thế nào?
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"