Không có khả năng chi trả tiền vay nợ có bị khởi kiện ra Tòa
Không có khả năng chi trả tiền vay nợ có bị khởi kiện ra Tòa
Không có khả năng chi trả tiền vay nợ có bị khởi kiện ra Tòa? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? , luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Cơ sở pháp lý
Bộ Luật dân sự 2015;
Bộ Luật tố tụng dân sự 2015;
Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Giải quyết vấn đề
2.1.Về hợp đồng vay tài sản.
Theo quy định khoản 1 Điều 163, bộ luật dân sự quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả,bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả nếu có thỏa thuân hoặc pháp luật có quy định”
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận của các bên, điều này có nghĩa là đối với hợp đồng này, các bên có thể giao kết bằng bằng văn bản, bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể.
Như vậy, có thể hiểu rằng tiền đến hạn vay không trả là việc mà bên cho vay cho bên vay một số tiền theo thỏa thuận nhưng đến khi đến hẹn trả theo thỏa thuận thì bên vay lại không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì bên vay sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho bên cho vay, để đảm bảo quyền và lợi ich hợp pháp của bên cho vay không bị ảnh hưởng.
2.2. Về nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Theo quy định điều 446, Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay thì:
– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định pháp luật bên vay phải có nghĩa vụ trả cho người cho vay như theo thỏa thuận và sau khi hết hạn trả tiền theo hợp đồng vay tiền mà bên vay không trả thì bên cho vay có quyền làm đơn kiện lên Tòa án để yêu cầu giải quyết lấy lại số tiền cho vay. Lãi tài sản vay được tính theo quy định tại điều 446, Bộ luật dân sự 2015 như trên.
2.3 Cách thức giải quyết khi bên vay không có khả năng chi trả:
Khi đến hạn thanh toán nhưng bên vay không có khả năng thanh toán có thể được giải quyết như sau theo các trường hợp như sau:
– Trong trường hợp hợp đồng vay tài sản được ký kết giữa hai bên có áp dụng các biện pháp bảo đảm theo quy định tại điều 292, Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu tài sản, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản thì khi đến hạn nhưng bên vay không trả nợ thì bên cho vay có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thay thế cho việc trả nợ của bên vay.
Theo quy định tại Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:
+ Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
+ Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
+ Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”
Theo quy định tại điều 49, Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì:
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, quy định của Nghị định này và pháp luật liên quan.
+ Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác thì việc xử lý tài sản bảo đảm phải phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có liên quan.
+ Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm.
+ Trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định tài sản đang dùng để bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý theo quy định đó.
+ Việc bên nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.
Như vậy, việc bên vay không có khả năng chi trả thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, điều 299, Bộ luật dân sự 2015 thì bên cho vay có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên vay. Tuy nhiên, việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp hợp đồng vay không có đảm bảo hoặc có tài sản đảm bảo mà giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn khoản vay thì có thể được giải quyết như sau:
Bên cho vay có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản vay và lãi (nếu hai bên có thỏa thuận). Về lãi suất, thì theo quy định tại điều 468, Bộ luật dân sự 2015 thì hai bên có thể thỏa thuận về lãi suất nhưng không được vượt quá 20%/năm. Nếu hai bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định (không quá 20%/năm) tại thời điểm trả nợ.
Còn đối với bên vay là doanh nghiệp, hợp tác xã nếu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán thì chủ nợ bao gồm: chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã này theo quy định tại Luật phá sản 2014. Khi Tòa án có quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được xử lý để trả các chi phí và khoản nợ.
Như vậy, nếu trong trường hợp bên vay không có khả năng chi trả tiền vay nợ thì bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa để đòi số tiền nợ đó.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề không có khả năng chi trả tiền vay nợ có bị khởi kiện ra Tòa, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề không có khả năng chi trả tiền vay nợ có bị khởi kiện ra Tòa;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề không có khả năng chi trả tiền vay nợ có bị khởi kiện ra Tòa. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>>Xem thêm: Ai sẽ phải nộp án phí thi hành án đòi nợ – Luật 24h
>>Xem thêm: Đòi tiền cho vay bằng cách nào – Luật 24h
>>Xem thêm: Lãi suất trong hợp đồng vay được tính như thế nào – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"