Làm việc trong ngành luật có được lấy vợ theo Đạo không?
Làm việc trong ngành luật có được lấy vợ theo Đạo không?
Kết hôn hay đăng ký kết hôn là một thủ tục không thể thiếu khi nam, nữ muốn trở thành vợ chồng hợp pháp. Vậy, trường hợp làm việc trong ngành luật có được lấy vợ theo Đạo không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Giải quyết vấn đề:
2. 1. Về điều kiện kết hôn:
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn thì nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Điều kiện về độ tuổi:
Trong đó, “nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” được hiểu là nam đã đủ 20 tuổi, nữ đã đủ 18 tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).
Có thể thấy, khi nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi trở lên thì cả nam và nữ đều là người thành niên, có đầy đủ năng lực dân sự, tự chịu trách nhiệm với các quy định của mình đồng thời cũng có đủ khả năng để chăm sóc, nuôi nấng gia đình, con cái.
– Điều kiện về ý chí tự nguyện:
Việc kết hôn phải là nguyện vọng mong muốn chính đáng của hai bên nam nữ, chứ không phải do bị cưỡng ép hay lừa dối để kết hôn.
Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc trái với ý muốn của họ.
Lừa dối để kết hôn là hành vi cố ý của một bên. Hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
– Điều kiện về năng lực hành vi dân sự:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, được Tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Do đó, khi việc đăng ký kết hôn cần phải dựa vào ý chí của hai người nam, nữ, do hai người tự nguyện, tự thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, đủ độ tuổi quy định thì không thể bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Không thuộc trường hợp cấm kết hôn:
Các trường hợp bị cấm kết hôn nêu tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Kết hôn giả tạo:Theo quy định khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình
- Tảo hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn. Bởi vậy, nếu nam, nữ tảo hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn: Theo khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014: cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
- Cản trở kết hôn: theo khoản 10 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn
– Phải là hai người khác giới tính:Khoản 2 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Như vậy, trong trường hợp nam nữ đủ điều kiện nêu trên theo quy định pháp luật thì được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
2.2 Làm việc trong ngành luật có được lấy vợ theo Đạo không?:
Khi đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn thì nam nữ sẽ được phép đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, đối với người hoạt động trong những lĩnh vực đặc thù về vấn đề bí mật và an ninh quốc gia thì yêu cầu kết hôn quy định chặt chẽ hơn, sẽ phải thẩm tra lý lịch ba đời về các điều kiện cơ bản không thuộc một trong các trường hợp sau:
– Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền;
– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù;
– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…;
– Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa;
– Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)
Cho nên nếu trong trường hợp người làm việc trong ngành Luật trong các ngành các lĩnh vực đặc thù (an ninh quốc phòng, công an…) thì không được lấy người theo Đạo. Còn đối với người làm việc trong ngành Luật không trong lĩnh vực đặc thù thì chỉ cần đủ điều kiện kết hôn theo quy định và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn thì sẽ được phép đăng ký kết hôn.
Như vậy, chỉ trong trường hợp người làm việc trong ngành luật trong lĩnh vực đặc thù về vấn đề bí mật và an ninh quốc gia (an ninh quốc phòng, công an,..) thì không được lấy người theo Đạo.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề làm việc trong ngành luật có được lấy vợ theo Đạo không?, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề nêu trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"