Một số trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Một số trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có những trường hợp đặc biệt nào? Pháp luật quy định vấn đề bồi thường thiệt hại trong các trương hợp này ra sao?
Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015
2. Giải quyết vấn đề:
2.1. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
Khoản 1 Điều 596 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.”
Theo đó mặc dù tại thời điểm gây ra thiệt hại họ không nhận thức được về hành vi và hậu quả mà mình thực hiện, tuy nhiên, trước khi uống rượu hoặc sử dụng các chất kích thích khác, bản thân họ phải nhận thức rõ việc sử dụng chất kịch thích và hậu quả của việc sử dụng chất kích thích này sẽ nguy hiểm tới người khác như thế nào. Do đó trong việc gây ra thiệt hại bản thân họ bị coi là có lỗi vì đã để mình rơi vào tình trạng không có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Chính vì vậy, trong trường hợp này pháp luật buộc người dùng chất kích thích phải bồi thường đối với những thiệt hại mà mình gây ra.
Khoản 2 Điều 596 Bộ luật dân sự quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người dùng chất kích thích như sau: “Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.”
Theo đó nếu một người có hành vi cưỡng ép, đe doạ, cố ý buộc người khác dùng chất kích thích khiến cho người này không thể có lựa chọn khác mà bắt buộc phải sử dụng chất kích thích từ đó khiến họ lâm vào tình trạng không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho người thứ ba thì người có hành vi cho người khác dùng chất kích thích là người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bởi lẽ mặc dù thiệt hại không trực tiếp do người ép buộc người khác dùng chất kích thích gây ra, tuy nhiên hành vi của họ được xem là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Do đó trong trường hợp này người có hành vi ép buộc người khác dùng chất kích thích là người có nghĩa vụ bồi thường đối với những thiệt hại xảy ra.

2.2. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
2.2.1 Nguồn nguy hiểm cao độ là gì?
Khoản 1 Điều 601 BLDS 2015 quy định: “1.Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.”
Ở đây BLDS không đưa ra khái niệm cụ thể về nguồn nguy hiểm cao độ là gì mà chỉ liệt kê các đối tượng được coi là nguồn nguy hiểm cao độ như phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ……
2.2.2 Điều kiện để được coi là thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Để có thể áp dụng quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì phải xác định thiệt hại đó do tự thân nguồn nguy hiểm cao độ gây ra chứ không phải do hành vi của người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Do đó sẽ chỉ được coi là nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại nếu có hai yếu tố sau đây:
– Một là, phải có sự xuất hiện của tài sản gây thiệt hại là nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định tại khoản 1 Điều 601 BLDS năm 2015;
– Hai là, phải do tự thân hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ gây ra chứ không phải do hành vi của người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Tuy nhiên trong quá trình xét xử, mặc dù thực tiễn có những trường hợp thiệt hại xảy ra là do hành vi của người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây ra nhưng Toà án vẫn áp dụng quy định liên quan tới bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra để triệt để tận dụng trách nhiệm liên đới bồi thường nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại.
2.2.3 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Do đặc tính của nguồn nguy hiểm cao độ là có thể gây ra những thiệt hại lớn đối với những người xung quanh và con người không thể kiểm soát một cách tuyệt đối tính nguy hiểm của nó. Do đó, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do trong trường hợp này đã loại trừ yếu tố lỗi. Nghĩa là kể cả trường hợp không có lỗi thì vẫn phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại khoản 3 điều 601 Bộ luật dân sự 2015:
– Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
– Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.3.4. Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể là chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng tài sản.
– Trách nhiệm của chủ sở hữu:
+ Chủ sở hữu là người được thực hiện các quyền năng đối với tài sản, trong đó có quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Do đó khi tài sản gây ra thiệt hại chủ sở hữu phải có trách nhiệm bồi thường. Có thể nói, trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ xuất phát từ việc chủ sở hữu được hưởng lợi ích mà tài sản mang lại vì vậy bất kể trong việc quản lý nguồn nguy hiểm cao độ chủ sở hữu có lỗi hay không có lỗi thì đều sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.
+ Bên cạnh đó chủ sở hữu có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngay cả khi không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng tài sản trong các trường hợp: chủ sở hữu giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng để phục vụ cho lợi ích của chính mình; chủ sở hữu cho nguười khác thuê, cho mượn nhưng có thỏa thuận với người về việc chủ sở hữu chịu trách nhiệm bồi thường khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại; chủ sở hữu có lỗi để cho nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật.
– Trách nhiệm của người được giao chiếm hữu sử dụng:
Người được giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có thể là người được giao thông qua một giao dịch dân sự, hoặc có thể thông qua một quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, quyết định của người sử dụng lao động,… Theo hướng dẫn tại điểm đ tiểu mục III Nghị quyết này, người được giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phải là người được giao thông qua một giao dịch. Những người này cũng sẽ phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có lỗi trong việc chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ.
– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ
Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ là những người chiếm hữu, sử dụng tài sản của người khác mà không thông qua việc được chuyển giao và không thuộc các trường hợp chiếm hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật. Do đó họ phải chịu trách nhiệm bồi thường khi nguồn nguy hiểm cao độ mà họ đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại.
2.2.5. Các thiệt hại được bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:
-
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:
-
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
– Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:
-
- Các thiệt hại được bồi thường khi sức khoẻ bị xâm phạm
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
2.3. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Điều 597 BLDS 2015 quy định về trách nhiềm bồi thường thiệt hại của pháp nhân như sau:
“Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao;… ”.
Theo đó, pháp nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, tuy nhiên việc tham gia quan hệ dân sự, kinh tế… của pháp nhân luôn thông qua hành vi của người đại diện, thông qua hành vi của thành viên pháp nhân. Hành vi của người đại diện, của thành viên pháp nhân ngoài việc mang lại quyền cho pháp nhân thì cũng mang lại nghĩa vụ cho chính pháp nhân đó. Nếu những thành viên của pháp nhân gây thiệt hại khi thực hiện công việc của pháp nhân giao cho thì pháp nhân phải bồi thường thiệt hại.
Tuy nhiên khi xác định bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra cần chú ý:
– Chủ thể phải bồi thường trong Trường hợp này là pháp nhân, do đó cần xác định rõ các điều kiện của một tổ chức được coi là có tư cách pháp nhân hay không theo quy định của Điều 74 Bộ luật dân sự. Việc xem xét này có ý nghĩa quan trọng bởi nhiều trường hợp thành viên của một tổ chức gây thiệt hại nhưng tổ chức đó không có tư cách pháp nhân thì việc bồi thường không thuộc trường hợp này.
– “Người cùa mình” theo quy định tại Điều 597 Bộ luật dân sự được hiểu là bất cứ thành viên của pháp nhân. Thành viên này có thể được pháp nhân tuyển dụng vào làm việc theo các quan hệ hợp đồng dài hạn, ngắn hạn, đang trong thời gian thử việc…
– Thiệt hại do thành viên của pháp nhân gây ra theo đó pháp nhân phải bồi thường cho người bị thiệt hại là liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ mà pháp nhân giao cho thành viên đó thực hiện.
Pháp luật quy định pháp nhân phải bồi thường thiệt hại khi thành viên của pháp nhân gây ra ttong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao cho nhằm xác định ttách nhiệm quản lí con người, theo dõi công việc đối với thành viên thuộc pháp nhân đó. Ngoài ra, quy định pháp nhân phải bồi thường nhằm đảm bảo quyền lợi cho người bị thiệt hại.
Khi thành viên của pháp nhân gây thiệt hại ưong khi thực hiện công việc pháp nhân giao cho thì pháp nhân phải bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, nếu thành viên của pháp nhân có lỗi khi gây thiệt hại thì pháp nhân có quyền yêu cầu thành viên này phải hoàn trả. Do đó, pháp luật quy định: “Nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”. Khi xác định trách nhiệm hoàn trả của thành viên pháp nhân cần chú ý điều luật chỉ quy định thành viên pháp nhân hoàn trả cho pháp nhân “một khoản tiền theo quy định của pháp luật”, chứ không quy định hoàn trả toàn bộ số tiền mà pháp nhân đã bồi thường. Do đó, cần căn cứ vào mức độ lỗi của thành viên pháp nhân khi gây thiệt hại để xác định số tiền hoàn ttả cho hợp lí.
2.4. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
Nhà cửa, công trình xây dựng khác là những tài sản có giá trị, mang lại cho người sử dụng những lợi ích to lớn, nhưng cũng ẩn chứa đằng sau những mối nguy hiểm khôn lường cho chính bản thân người sử dụng và những người xung quanh. Do đó Điều 605 BLDS 2015 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này như sau:
– Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.
– Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.
Theo đó dựa trên nguyên tắc suy đoán lỗi của chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng và quản lý nhà ở công trình xây dựng khác những chủ này phải chịu trách nhiệm khi có thiệt hại xảy ra xâm hại đến lợi ích của người khác trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị hại hay sự kiện bất khả kháng. Cụ thể nếu việc nhà cửa, công trình xây dựng gây thiệt hại là do lỗi của người thi công thì trong trường hợp này người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến quy định bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"
