Muốn yêu cầu tòa án giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn nhưng người chồng đã chết phải làm thế nào – Luật 24h
Muốn yêu cầu tòa án giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn nhưng người chồng đã chết phải làm thế nào? Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá rẻ nhất, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất, hoặc liên hệ qua hotline: 1900 65 74
Sau đây, các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn đề giải đáp những thắc mắc trên.
Tài sản chung của vợ chồng được phân chia khi ly hôn. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết ly hôn, người chồng đã chết thì tài sản chung được phân chia như thế nào.
1.Cơ sở pháp lý
–Luật hôn nhân và gia đình 2014
– Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình
2.Giải quyết vấn đề
Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc phân chia tài sản chung thì tài sản được phân chia khi ly hôn là tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng. Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nếu vợ chồng đã thỏa thuận và đã phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì sau khi ly hôn người vợ không được quyền yêu cầu phân chia tài sản chung. Trong trường hợp hai vợ chồng chưa giải quyết, thỏa thuận về việc chia tài chung trong thời kỳ hôn nhân thì khi sau khi ly hôn với chồng, người vợ vẫn vẫn được quyền yêu cầu chia tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng.
Thêm vào đó nếu người chồng chết sau khi ly hôn mà tài sản chung của hai vợ chồng chưa được phân chia thì người vợ vẫn có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung đó. Trong trường hợp người chồng chết thì người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật sẽ là người thừa kế tài sản riêng được phân chia từ tài sản chung của hai vợ chồng.
Luật sư tư vấn Luật hôn nhân và gia đình, gọi: 1900 65 74
Để làm rõ vấn đề phân chia tài sản chung, ta cần xác định rõ nguồn gốc tài sản đó có là tài sản chung của hai vợ chồng không?
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”
Bên cạnh đó căn cứ theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn cũng quy định: Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Trong trường hợp lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản trước hết do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng tòa án sẽ giải quyết theo quy định.
Trong trường hợp lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó, nếu thỏa thuận không đầy đủ rõ ràng thì áp dụng quy định pháp luật tương ứng.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật thì khi ly hôn với chồng, quyền sử dụng đất sẽ được phân chia như sau:
Thứ nhất, quyền sử dụng đất là tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng của người chồng nhưng hai vợ chồng xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận và thỏa thuận những tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ và chồng thì khi ly hôn mảnh đất của người chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng đó vẫn thuộc tài chung của vợ chồng và được đem ra phận chia khi ly hôn.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng được áp dụng để phân chia tài sản của vợ chồng được áp dụng nếu không vi phạm một trong các quy định sau: (Theo Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP)
- Trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình
- Để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự
- Vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật khác có liên quan quy định.
Thứ hai, quyền sử dụng đất là tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung. Nếu có căn cứ chứng minh trong thời kỳ hôn nhân cha mẹ chồng đã để lại quyền sử dụng đất cho cả hai vợ chồng thì đó là tài sản chung và sẽ phân chia cho cả vợ và chồng theo quy định của pháp luật.
Tài sản gắn liền trên đất do vợ chồng bạn xây dựng trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng nên khi ly hôn sẽ phân chia theo quy định của pháp luật, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật. Nếu không thì chia theo giá trị, bên nào nhận tài sản sẽ phải thanh toán cho bên kia giá trị phần chênh lệch
Thứ ba, trong trường hợp quyền sử dụng đất được chồng thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì đó là tài sản riêng của người chồng và không bị phân chia khi ly hôn.
Cách thức phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn khi người chồng đã chết: (Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Nếu hai vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận và đồng thời thỏa thuận về cách chia tài sản thì quyền sử dụng đất và tài sản trên đất được chia theo tỷ lệ theo các bên đã thỏa thuận.
Nếu hai vợ chồng chưa thỏa thuận về cách chia tài chung thì sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định, quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: (Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014))
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Căn cứ vào các yếu tố trên thì Tòa án sẽ phân chia tài chung của vợ chồng, tỷ lệ phân chia có thể là chia đôi mỗi bên một nửa hoặc theo tỷ lệ phù hợp dựa trên các yếu tố nêu trên.
Quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Thủ tục khởi kiện chia tài sản sau khi ly hôn khi chồng chết
Hồ sơ chuẩn bị
Khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn;
– Các tài liệu chứng cứ kèm theo:
– Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác;
– Sổ hộ khẩu;
– Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng;
Thẩm quyền giải quyết của tòa án tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn nhưng người chồng đã chết
– Thẩm quyền giải quyết của tòa án khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau ly hôn được Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết (Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
– Trường hợp nếu tài sản có bất động sản thì việc chia tài sản sau khi ly hôn không có quan hệ tranh chấp hôn nhân và nuôi con chung nên thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.
Thời gian giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn nhưng người chồng đã chết
– Giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vụ án phức tạp thì có thể kéo dài hơn);
– Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoản từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).
Luật sư Luật hôn nhân và gia đình, gọi: 1900 65 74
Trên đây là một số thông tin chúng tôi đưa ra, quý vị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý vị vui lòng liên hệ đến Luật 24h hoặc gọi đến Hotline luật sư: 19006574 chúng tôi sẽ giải đáp mọi vấn đề của quý khách hàng.
Các dịch vụ của Luật 24H:
– Tư vấn về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn nhưng người chồng đã chết
– Hỗ trợ đơn từ đối với trường hợp ly hôn
– Tư vấn về các vấn đề liên quan đến vấn đề phân chia tài sản chung khi ly hôn
>>Xem thêm: Công ty Luật 24h
>>Xem thêm: Vợ hay ghen tuông vô cớ người chồng có nên ly hôn không – Luật 24h
>> Xem thêm: Giải quyết Ly hôn nhanh tại huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"