Nghỉ việc không trả lại tài sản cho công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không – Luật 24H
Nghỉ việc không trả lại tài sản cho công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả hợp lý.
Khi xảy ra tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, đã có rất nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc không trả lại tài sản cho công ty thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị truy cứu về tội gì theo quy định pháp luật? Vậy, nghỉ việc không trả lại tài sản cho công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên.
1. Cơ sở pháp lý nghỉ việc không trả lại tài sản
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
2. Giải quyết vấn đề nghỉ việc không trả lại tài sản
2.1. Trách nhiệm trả lại tài sản
Căn cứ khoản 2 điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”
Luật sư tư vấn, gọi: 19006574
>Xem thêm: Gây thương tích khi chưa đủ 18 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Chia tay người yêu đe dọa tung clip nhạy cảm lên mạng xã hội bị xử lý như thế nào – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Chưa đủ 18 tuổi mua bán, sử dụng ma túy đá bị phạt như thế nào? – Luật 24h
>>>Xem thêm: Cấu thành tội phạm của tội giết người
>>Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện vụ án hình sự về tội hiếp dâm theo quy định pháp luật – Luật 24h
Theo đó, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của một bên.
Trường hợp, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tài sản thì sẽ trở thành 1 tranh chấp lao động cá nhân. Tranh chấp lao động cá nhân sẽ được giải quyết bởi Hòa giải viên lao động hoặc Tòa án nhân dân theo quy định tại điều 200, điều 201 Bộ luật lao động 2012.
“Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Hoà giải viên lao động.
2. Toà án nhân dân.”
“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”
Như vậy, nếu không thể giải quyết thông qua hòa giải viên lao động hoặc Tòa án thì bạn có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự hay không. Để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người sử dụng lao động phải có chứng cứ chứng minh người lao động đã có hành vi chiếm giữ tài sản trái phép theo quy định của pháp luật hình sự.
2.2. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
Căn cứ điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản do bị giao nhầm, do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu nhận lại tài sản đó.
Cấu thành tội phạm
Thứ nhất, về chủ thể
-Chủ thể của tội chiếm giữ trái phép tài sản phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Là những chủ thể thường, đạt độ tuổi luật định và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, về khách thể
Tội phạm này có tính chất chiếm đoạt tài sản của người khác, tội này chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu chứ không xâm phạm đến quan hệ nhân thân.
Thứ ba, mặt khách quan của tội phạm
– Về hành vi: Có hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm. Tài sản bị chiếm giữ có được có thể là do người khác giao nhầm hoặc do chính người phạm tội tìm được, bắt được
+ Giá trị tài sản chiếm đoạt được phải từ 10 triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ tư, mặt chủ quan
– Chủ thể phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
– Mục đích phạm tội: Mong muốn giữ bằng được tài sản do bị giao nhầm, tìm được hoặc bắt được. Đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm của tội này.
Người phạm tội mặc dù thấy trước hành vi chiếm giữ trái phép tài sản là trái luật những vẫn mong muốn chiếm đoạt tài sản nên không có ý định hoàn trả.
Luật sư tư vấn, gọi: 19006574
>>Xem thêm: Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình – Luât 24h
>>>Xem thêm: Tòa án làm mất hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện thì phải làm thế nào?
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến nghỉ việc không trả lại tài sản cho công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không theo quy định pháp luật bao gồm:
– Tư vấn các vấn đề liên quan đến nghỉ việc không trả lại tài sản cho công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không theo quy định pháp luật;
– Soạn thảo bộ hồ sơ yêu cầu bồi thường dân sự trong vụ án hình sự;
– Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng;
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về nghỉ việc không trả lại tài sản cho công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không theo quy định pháp luật. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan về nghỉ việc không trả lại tài sản cho công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không theo quy định pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
>>Xem thêm: Gây thương tích khi chưa đủ 18 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Chia tay người yêu đe dọa tung clip nhạy cảm lên mạng xã hội bị xử lý như thế nào – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Cách tính thời hạn để xóa án tích theo quy định mới nhất? – Luật 24h
>>Xem thêm: Phạm tội đánh bạc lần 2 có được xin hưởng án treo không? – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"