Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bất cập

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bất cập, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.

Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

1.Căn cứ pháp lý 

Bộ luật dân sư 2015.

Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP

2.Giải quyết vấn đề

1 Khái niệm

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự không phát sinh từ quan hệ hợp đồng, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bất cập
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bất cập

2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Theo điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải tuân theo nguyên tắc sau:

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

3. Những bất cập về thiệt hại bồi thường ngoài hợp đồng

Một trong các bất cập trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2005 và Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP vẫn được áp dụng trên thực tế mặc dù Bộ luật Dân sự 2005 đã hết hiệu lực. Người bị thiệt hại khó có thể được hưởng nguyên tắc thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bởi lẽ, người bị thiệt hại vẫn phải tiếp tục chứng minh lỗi và hành vi trái pháp luật của người gây thiệt hại nếu người này yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Thứ hai là việc xác định khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp giảm mức bồi thường thiệt hại cho người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không có lỗi hoặc có lỗi vô ý. Do đó, việc giảm mức bồi thường thiệt hại cho người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phụ thuộc vào đánh giá, nhận định và quyết định của tòa án. Đánh giá, nhận định thiếu khách quan, hoặc không đầy đủ, chính xác sẽ gây thiệt thòi cho người bị thiệt hại hoặc người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Thứ ba là quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm . Mặc dù Bộ luật Dân sự 2015 có quy định thiệt hại khác do luật quy định trong việc xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, nhưng tiền cấp dưỡng cho người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng không được luật quy định là thiệt hại khi xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. Do vậy, nếu người bị thiệt hại về sức khỏe hoàn toàn mất khả năng cấp dưỡng cho người mà họ có nghĩa vụ cấp dưỡng, thì rõ ràng, dù đây là thiệt hại tương tự như trường hợp tính mạng bị xâm phạm nhưng người bị thiệt hại không có cơ sở pháp lý rõ ràng để yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Vấn đề cuối cùng là việc xác định lỗi của bên bị thiệt hại trong trường hợp bên bị thiệt hại cũng có .Hiện nay Bộ luật Dân sự 2015 không định nghĩa lỗi của người bị thiệt hại nên khi áp dụng định nghĩa lỗi nói chung, lỗi của bên bị thiệt hại có thể được suy đoán chỉ là lỗi vô ý. Tuy nhiên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với trường hợp thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra lại quy định lỗi cố ý của người bị thiệt hại là một trong những căn cứ giải phóng trách nhiệm cho bên chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Điều này khiến bên chịu trách nhiệm bồi thường khó khăn trong việc chứng minh lỗi cố ý của bên bị thiệt hại, đặc biệt trong trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi vô ý (như bất cẩn) của người bị thiệt hại.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bất cập

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Phân phối chứng khoán là gì ?

Phân phối chứng khoán là gì ? Phân phối chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế ...

Xem thêm

Mệnh giá chứng khoán là gì ?

Mệnh giá chứng khoán là gì ? Mệnh giá chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế nà...

Xem thêm

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ?

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên ngh...

Xem thêm

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán?

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán? Tổ chức xã hội – nghề nghiệp v...

Xem thêm

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Pháp luật quy đ...

Xem thêm

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán? Nguyên tắc hoạt động về ...

Xem thêm

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán? Điều kiện cấp chứng...

Xem thêm

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán?

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán? Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng kh...

Xem thêm

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam nh...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574