Nhóm các quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình
Nhóm các quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình
Quyền nhân thân là quyền gắn liền với mỗi cá nhân và là một trong những quyền quan trọng, cần được bảo vệ nhất trong Bộ luật dân sự. Vậy, nhóm các quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015;
Luật hôn nhân và gia đình 2014.
2. Giải quyết vấn đề:
2. 1. Quy định về quyền nhân thân:
– Khái niệm quyền nhân thân; Theo khoản 1 Điều 25 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền nhân thân thì quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Như vậy, có thể hiểu quyền nhân thân là là quyền của cá nhân đối với các giá trị nhân thân của mình được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
– Các quyền nhân thân theo quy định: Bộ luật dân sư năm 2015 ghi nhận quyền nhân thân của cá nhân bao gồm các quyền cụ thể sau:
+ Quyền có họ, tên (Điều 26);
+ Quyền thay đổi họ (Điều 27);
+ Quyền thay đổi tên (Điều 28);
+ Quyền xác định, xác định lại dân tộc (Điều 29);
+ Quyền được khai sinh, khai tử (Điều 30);
+ Quyền đối với quốc tịch (Điều 31);
+ Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 32);
+ Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể (Điều 33);
+ Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 34);
+ Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác (Điều 35);
+ Quyền xác định lại giới tính (Điều 36);
+ Chuyển đổi giới tính (Điều 37);
+ Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình (Điều 38);
+ Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình (Điều 39);
Như vậy, Bộ luật dân sự 2015 quy định có 14 quyền nhân thân. Các quyền nhân thân trên đều mang tính chất phi tài sản và gắn liền với một chủ thể nhất định và không thể chuyển dịch.
– Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình”.
Đối với quan hệ hôn nhân, cá nhân có quyền kết hôn và quyền ly hôn. Trong đời sống gia đình, cá nhân có quyền bình đẳng của vợ chồng; quyền xác định cha, mẹ, con; quyền nuôi con nuôi… Vì vậy, quyền nhân thân của cá nhân trong quan hệ hôn nhân và gia đình gồm các quyền cơ bản sau:
+ Quyền kết hôn;
+ Quyền ly hôn;
+ Quyền bình đẳng giữa vợ, chồng;
+ Quyền xác định cha, mẹ, con;
+ Quyền được nhận làm con nuôi và quyền được nuôi con nuôi;
2.2 Quy định về nhóm các quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình:
Quyền kết hôn: Là quyền nhân thân của cá nhân được pháp luật thừa nhận, là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
“Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: (a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
(b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
(c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
(d) Việc kết hôn không thuộc một trong những trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.”
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hiện hành, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Quyền ly hôn: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Quyền yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân của vợ, chồng, chỉ với tư cách là vợ, chồng mới có quyền ly hôn.
Điểm cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là quy định bổ sung thêm cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ theo khoản 2 Điều 51 luật hôn nhân và gia đình 2014 .
Quy định này xuất phát từ thực tiễn của đời sống xã hội và với mục đích nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của vợ, chồng là người mất năng lực hành vi dân sự và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra.
Pháp luật thừa nhận và bảo hộ quyền ly hôn của vợ, chồng. Tuy nhiên, quyền này cũng bị hạn chế trong một số trường hợp cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi của người vợ và người con là trẻ sơ sinh: chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (khoản 3 Điều 51 Luật HN&GĐ năm 2014).
Quy định này xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà mẹ, trẻ em, phụ nữ có thai và thai nhi. Việc hạn chế quyền ly hôn này chỉ áp dụng với riêng người chồng mà không áp dụng đối với người vợ. Theo quy định trên, dù người vợ đang mang thai hoặc đứa trẻ sinh ra chưa đủ 12 tháng tuổi (mặc dù đứa trẻ không phải là con của người chồng mà có thể là con của bất kỳ người đàn ông nào) thì người chồng vẫn bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn.
Quyền bình đẳng giữa vợ, chồng: Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, luật này và các luật khác có liên quan.
Quyền xác định cha, mẹ, con: Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trường hợp cha, mẹ đã chết; con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
Điều 91 quy định về quyền nhận con: cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trường hợp con đã chết; Trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc suy đoán pháp lý xác định cha, mẹ con; đặc biệt, Luật đã ghi nhận vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (từ Điều 94 đến Điều 100).
Quyền được nhận làm con nuôi và quyền nuôi con nuôi: Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi và người được nhận làm con nuôi. Việc thực hiện quyền này trên thực tế phải tuân theo các điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật Nuôi con nuôi quy định. Luật cũng quy định các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi, thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế, hệ quả của việc nuôi con nuôi và những căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi.
Như vậy, nhóm quyền nhân thân của cá nhân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là một trong những quyền nhân thân quan trọng, là quyền tự nhiên cơ bản của con người khi sinh ra đã có, các quyền này đã được ghi nhận trong các văn bản pháp lý quốc tế cũng như trong nước. Mọi cá nhân đều được phép tự mình thực hiện những quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, những hành vi xâm phạm đến quyền nhân thân được pháp luật bảo vệ đều phải chịu chế tài xử lý thích hợp.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến nhóm các quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến nhóm các quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….;
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến nhóm các quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"