Những nội dung chủ yếu của luật khiếu nại, tố cáo và phương hướng hoàn thiện?
Những nội dung chủ yếu của luật khiếu nại, tố cáo và các phương hướng hoàn thiện, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý
Luật Khiếu nại năm 2011
Luật Tố cáo năm 2018
Giải quyết vấn đề
Trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại
Nếu như trước đây các bước của việc khiếu nại được quy định lồng ghép vào thủ tục giải quyết khiếu nại khiến cho người dân mất nhiều thời gian để tìm hiểu và dễ gây nhầm lẫn, thì Luật Khiếu nại năm 2011 đã khắc phục được hạn chế này. Theo đó, Luật Khiếu nại năm 2011 đã dành riêng Điều 7 để đưa ra những quy định rõ ràng về trình tự khiếu nại.
Cụ thể, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Đối với quy định về thụ lý giải quyết khiếu nại, Luật Khiếu nại năm 2011 quy định rõ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Về việc xác minh nội dung khiếu nại, trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm: Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời.
Đối với quy định về tổ chức đối thoại, theo Luật Khiếu nại năm 2011, trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Đối với khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp, Luật Khiếu nại năm 2011 quy định, trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết
Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, cá nhân, tổ chức được thực hiện quyền khiếu nại của mình khi thấy những quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước không đúng và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên không phải lúc nào cá nhân, tổ chức nộp đơn khiếu nại cũng được thụ lý giải quyết.
Từ thực tiễn trên, Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định cụ thể về 09 trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết: (1) Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; (2) Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; (3) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; (4) Người đại diện không hợp pháp thực hi
n khiếu nại; (5) Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; (6) Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; (7) Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; (8) Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; (9) Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Quy trình giải quyết khi nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung
Quy định về trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung là một trong những điểm mới của Luật Khiếu nại năm 2011 để bổ sung cho những bất cập trong thực tiễn thi hành khi công dân không khiếu nại đơn lẻ mà tập trung đông người để khiếu nại về cùng một nội dung của một quyết định hành chính. Cụ thể, tại khoản 4 Điều 8, Luật Khiếu nại năm 2011 quy định rõ, trong trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, khi nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định. Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 31, Luật Khiếu nại năm 2011 bổ sung quy định về việc ra quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung. Theo đó, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
1. Tố cáo là gì?
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.1 Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
– Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
– Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
– Cơ quan, tổ chức.
1.2 Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Những quy định của pháp luật về tố cáo
2.1 Nguyên tắc giải quyết tố cáo
Điều 4 Luật tố cáo quy định 2 nguyên tắc giải quyết tố cáo gồm:
1. Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
2.2 Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo
Theo quy định tại điều 8 Luật Tố cáo năm 2018
1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
2.3 Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
2.4 Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với người giải quyết tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo thẩm quyền; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo.
3. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo và người giải quyết tố cáo
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
đ) Rút tố cáo;
e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;
b) Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
d) Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;
e) Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;
g) Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
b) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
d) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo1. Người giải quyết tố cáo có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người tố cáo đến làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà người tố cáo có được;
b) Yêu cầu người bị tố cáo đến làm việc, giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
c) Yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu làm căn cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
đ) Kết luận nội dung tố cáo;
e) Xử lý kết luận nội dung tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người giải quyết tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo;
b) Áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
c) Không tiết lộ thông tin về việc giải quyết tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo;
d) Thông báo cho người tố cáo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, việc chuyển vụ việc tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
đ) Thông báo cho người bị tố cáo về nội dung tố cáo, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo; gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo;
g) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra
Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực thi hành vào 01/7/2012, qua đó khắc phục những hạn chế trong các quy định pháp luật về khiếu nại trước đây góp phần vào việc phòng chống tham nhũng, lãng phí, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân.
3. Những phương hướng hoàn thiện luật tố cáo.
Một là, rà soát các quy định của pháp luật hiện hành về tố cáo và giải quyết tố cáo. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền tố cáo, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết có hiệu quả các tố cáo hành chính, thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo. Hệ thống các quy định pháp luật này đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết có hiệu quả các tố cáo hành chính phát sinh trong thực tế. Mặc dù vậy, quá trình thực hiện cho thấy các quy định pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Để khắc phục kịp thời các hạn chế này cần phải tiến hành việc rà soát các quy định pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo để phát hiện các vướng mắc, sơ hở đang tồn tại trong pháp luật; kịp thời phát hiện để loại bỏ những quy định đã không còn hiệu lực, hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; sửa chữa, bổ sung các quy định cho rõ; hạn chế tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản.
Hai là, tổng kết thực tiễn việc thực hiện pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo. Để phát huy vai trò của pháp luật, bảo đảm các quy định pháp luật phù hợp với yêu cầu thực tế thì phải tiến hành tổng kết, đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật trong đời sống kinh tế – xã hội. Việc tổng kết phải chỉ ra được các ưu điểm, nhược điểm trong các quy định pháp luật, nhất là các quy định về trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố cáo; trình tự, thủ tục tố cáo và giải quyết tố cáo… Việc tổng kết cần tập trung làm rõ công tác chỉ đạo điều hành hoạt động giải quyết tố cáo của các cơ quan hành chính, từ việc xây dựng, ban hành các văn bản cho đến việc kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thực hiện, đồng thời làm rõ kết quả, các ưu, nhược điểm trong giải quyết các tố cáo cụ thể. Song song với việc tổng kết phải tiến hành việc khảo sát thực tế hoạt động giải quyết tố cáo tại các địa phương, bộ ngành để nắm bắt trình độ, nhận thức của nhân dân về pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo. Những quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo cần phải được nghiên cứu, xây dựng từ những căn cứ đánh giá đúng yêu cầu thực sự của thực tiễn trên các phương diện.
Ba là, hoàn thiện quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo hành chính thông qua ban hành Luật Tố cáo. Việc hoàn thiện pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo hành chính phải bảo đảm tính toàn diện, đồng bộ, phù hợp, đơn giản, cụ thể và dễ thực hiện. Luật Tố cáo cần phải đưa ra những nội dung điều chỉnh những vấn đề đang có vướng mắc trong thực tiễn, cụ thể như:
– Về thẩm quyền giải quyết tố cáo theo hướng quy định theo đối tượng có hành vi vi phạm, từ đó xác định người có thẩm quyền giải quyết là cơ quan có chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực cụ thể hay người đứng đầu cơ quan quản lý đối tượng có hành vi vi phạm có thẩm quyền giải quyết. Bên cạnh đó, Luật Tố cáo cũng nên quy định cấp giải quyết tố cáo để tránh tình trạng tố cáo tràn lan, vượt cấp.
– Cần đa dạng hoá các hình thức tiếp nhận tố cáo cho phù hợp với tình hình thực tiễn công tác giải quyết tố cáo và sự phát triển của khoa học công nghệ và cần có quy định chặt chẽ về việc tố cáo qua điện thoại, qua mạng và thủ tục xử lý đối với loại tố cáo này. Mặt khác, Luật Tố cáo cũng nên ghi nhận quyền được tố cáo không cần nêu rõ họ, tên, địa chỉ của người tố cáo để khuyến khích, động viên, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân nêu cao ý thức pháp luật, ý thức xây dựng, đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng. Tuy nhiên phải quy định cụ thể những trường hợp tố cáo nặc danh nhưng nội dung đơn tố cáo rõ ràng, người tố cáo cung cấp được chứng cứ xác thực, có cơ sở xác minh thì đủ điều kiện để thụ lý giải quyết.
– Luật Tố cáo cũng cần phải quy định thời hiệu tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ để có sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật (pháp luật hình sự quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính cũng có quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính). Thời hiệu tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ có thể quy định là không quá 5 năm kể từ ngày hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét đối với tố cáo đã hết thời hiệu tố cáo.
– Việc giải quyết tố cáo tiếp hiện nay rất nan giải. Vì vậy, nên quy định rõ hơn về vấn đề này, pháp luật cần quy định đối với trường hợp người tố cáo cho rằng việc giải quyết tố cáo trước đó không đúng pháp luật, thiếu khách quan hoặc quá thời hạn quy định mà không giải quyết thì họ có quyền tố cáo tiếp đến lần thứ hai, nếu không có chứng cứ mới thì không xem xét, giải quyết.
– Cần làm rõ nguyên tắc bảo vệ cho người tố cáo, trong đó xác định trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm cho người tố cáo. Đồng thời, quy định cụ thể cơ chế tổ chức thực hiện, biện pháp chế tài xử lý.
– Đa dạng hoá hình thức công khai, mở rộng hình thức công khai như niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan đã có kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức công bố công khai.
Ngoài các nội dung cơ bản trên, thì cũng cần phải hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý công tác giải quyết tố cáo; giám sát công tác giải quyết tố cáo để nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc tố cáo, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, đoàn thể và các cơ quan đại diện.
Bốn là, nâng cao chất lượng, trình độ xây dựng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo. Để nâng cao chất lượng văn bản pháp luật thì cần phải đổi mới công tác xây dựng văn bản, trong đó các cơ quan nhà nước khi soạn thảo các văn bản có quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo phải chú trọng tăng cường tính công khai, minh bạch, dân chủ trong quá trình xây dựng. Triệt để tuân thủ các nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008; chú trọng vai trò chuyên gia, các nhà khoa học trong việc xây dựng Luật Tố cáo. Nâng cao năng lực của các chuyên gia và các chuyên viên soạn thảo văn bản. Đẩy mạnh công tác phối hợp với các Bộ, ngành để bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán. Mở rộng sự tham gia đông đảo của xã hội, nhất là các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học, các cán bộ thực tiễn, các đối tượng bị điều chỉnh để Luật Tố cáo sát với thực tế, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả.
Năm là, nghiên cứu trao đổi kinh nghiệm với các nước về giải quyết tố cáo hành chính. Chúng ta cần phải tổ chức khảo sát pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo hành chính của các nước, đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia nước ngoài về giải quyết tố cáo hành chính trong quá trình xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo ở Việt Nam nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra trong quá trình hội nhập quốc tế.
4. Phương hướng hoàn thiện luật khiếu nại
Thứ nhất, về nhận thức phải coi công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền lợi của công dân và góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế.
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân (tập trung ở khu vực xã, phường, thị trấn), các cơ quan báo, đài phát thanh, truyền hình phối hợp với các cơ quan hữu quan thường xuyên tuyên truyền pháp luật khiếu nại, tố cáo bằng các hình thức phong phú, thiết thực, tăng thời lượng, bài viết, chuyên đề, biểu dương kịp thời những điển hình tốt, kinh nghiệm, sáng kiến hay, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tập trung vào pháp luật về đất đai, nhà ở, đầu tư, xây dựng, pháp luật về kinh doanh… Tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực. Hoàn thiện cơ chế phối hợp đối với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước đối với công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính.
Thứ ba, nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại hành chính, đặc biệt coi trọng đối thoại cũng như quá trình thẩm tra, xác minh để có quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại khách quan, chính xác. Chủ động chỉ đạo, tổ chức phối hợp giữa cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới. Phát huy tối đa hiệu quả việc đối thoại, gặp gỡ, trao đổi với người khiếu nại, đặc biệt là đối với các vụ việc đông người, phức tạp, gay gắt.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc bảo đảm cho các quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện nghiêm chỉnh. Tập trung kiểm tra rà soát, phối hợp, tuyên truyền, vận động để giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, tồn đọng. Đồng thời giải quyết dứt điểm ngay các vụ việc mới phát sinh tại cơ sở, hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại hành chính.
Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại hành chính thông qua việc làm rõ trách nhiệm giữa cá nhân và tập thể; quy định chế tài áp dụng tương ứng để xử lý vi phạm trong khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính; hoàn thiện quy trình, thủ tục xác định trách nhiệm pháp lý và hậu quả pháp lý mà các chủ thể phải gánh chịu nếu vi phạm pháp luật; công khai các vi phạm và tăng cường giám sát việc xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khiếu nại hành chính.
Thứ tư, tăng cường sự tham gia, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể xã hội đối với việc thực hiện pháp luật về khiếu nại hành chính thông qua việc tạo điều kiện và huy động sự tham gia của xã hội vào giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính bằng cách: Công khai trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại hành chính, công khai kết quả giải quyết các vụ việc khiếu nại hành chính trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan, mở rộng, tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể xã hội phối hợp với các cơ quan Nhà nước tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại hành chính; tăng cường trách nhiệm giải trình khi tiếp nhận và xử lý các kiến nghị từ hoạt động giám sát của xã hội, nhất là của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các Ban Thanh tra nhân dân.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Những nội dung chủ yếu của luật khiếu nại, tố cáo và phương hướng hoàn thiện?, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Những nội dung chủ yếu của luật khiếu nại, tố cáo và phương hướng hoàn thiện?
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"