Những trường hợp không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Những trường hợp không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Những trường hợp không được nhận bảo hiểm xã hội một lần như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giải đáp những thắc mắc, đưa ra những quan điểm tư vấn để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật bảo hiểm xã hội 2014;
– Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành;
– Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội một lần:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động & bệnh nghề nghiệp, hết độ tuổi lao động hoặc tử tuất.
Bảo hiểm xã hội một lần là chế độ được xây dựng trên cơ sở này. Trong một số trường hợp, những người tham gia bảo hiểm xã hội đáp ứng đủ điều kiện sẽ được hưởng một khoản trợ cấp một lần sau một khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2.3. Những trường hợp không được nhận bảo hiểm xã hội một lần:
Người lao động chưa đủ 01 năm nghỉ việc
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Theo quy định trên, trong trường hợp người lao động chưa nghỉ việc hoặc nghỉ việc chưa đủ 01 năm thì chưa thể làm thủ tục nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần. (Trừ trường hợp đáp ứng điều kiện khác quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.)
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
Theo điểm a, b khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, người lao động được nhận bảo hiểm xã hội một lần khi:
– Đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
– Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ không được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp này, người lao động sẽ được hưởng lương hưu theo quy định.
Người lao động mắc bệnh nhưng không phải bệnh hiểm nghèo
Căn cứ theo Điềm c, Khoản 1, Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người bị mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS thì được hưởng bảo một lần.
Người có bệnh tật nhưng không phải các loại bệnh nêu trên thì sẽ không được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, trừ trường hợp đáp ứng điều kiện khác quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Người lao động không chứng minh được đang định cư ở nước ngoài
Căn cứ theo Điểm b, Khoản 1, Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động ra nước ngoài để định cư cũng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
Tuy nhiên, trong trường hợp nếu ra nước ngoài để định cư hoặc không có giấy tờ chứng minh về việc định cư (bản sao giấy xác nhận về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản sao công chứng hộ chiếu, thị thực do nước ngoài cấp…) thì không được nhận bảo hiểm xã hội một lần, trừ trường hợp đáp ứng điều kiện khác quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến những trường hợp không được nhận bảo hiểm xã hội một lần, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề nêu trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….;
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề nêu trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>> Xem thêm: Hướng dẫn lập Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội – Hãng luật 24h
>> Xem thêm: Đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng hưu trí năm 2020 – Hãng luật 24H
>> Xem thêm: Sảy thai có được hưởng chế độ thai sản theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H
>> Xem thêm: Thủ tục hưởng chế độ thai sản – Hãng luật 24H
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"